phan-biet-cac-khoan-tro-cap-khi-nghi-viec
Phân biệt sự khác nhau của trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
và trợ cấp thất nghiệp đầy đủ nhất? Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất
việc làm và trợ cấp thất nghiệp là ba khoản trợ cấp khác nhau và
rất dễ gây nhầm lẫn, vậy phân biệt chúng như thế nào để dễ hiểu
nhất? – Câu hỏi của bạn My (Vũng Tàu). Người lao động khi nghỉ việc
sẽ được nhận những khoản tiền gì? Phân biệt sự khác nhéu của trợ
cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm và trợ cấp thất nghiệp đầy đủ
nhất? Người lao động bị sa thải có được nhận trợ cấp thôi việc, trợ
cấp mất việc làm hay trợ cấp thất nghiệp hay không?
Người lao động khi nghỉ việc sẽ được nhận những khoản tiền gì?
Nghỉ việc là điều người lao động (NLĐ) không thể tránh khỏi trong
quy trình làm việc. NLĐ cần biết đến những khoản tiền mình có khả
năng nhận sau khi nghỉ việc để đảm bảo quyền lợi của mình như sau:
– Tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán (Điều 48
Bộ luật Lao động 2019); – Tiền lương cho những ngày nghỉ phép còn
dư (khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019); – Tiền trợ cấp thôi
việc (Điều 46 Bộ luật Lao động 2019); – Tiền trợ cấp mất việc làm
(Điều 47 Bộ luật Lao động 2019); – Tiền trợ cấp thất nghiệp (Điều
49 Luật Việc làm 2013). Phân biệt sự khác nhau của trợ cấp thôi
việc, trợ cấp mất việc làm và trợ cấp thất nghiệp đầy đủ nhất?
(Hình từ Internet)
Phân biệt sự khác nhéu của trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
và trợ cấp thất nghiệp đầy đủ nhất?
Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp là ba
khoản trợ cấp khác nhau và rất dễ gây ra nhầm lẫn, việc tìm hiểu sự
khác nhéu dưới đây cơ bản sẽ giúp người lao động nói chung và tất
cả mọi người nói riêng hiểu được bản chất của 3 loại trợ cấp hiện
nay dành cho đối tượng người lao động khi nghỉ việc, qua đó đảm bảo
được quyền lợi của mình. Tiêu chí Trợ cấp thôi việc Trợ cấp mất
việc làm Trợ cấp thất nghiệp Cơ sở pháp lý Điều 46 Bộ luật Lao động
2019 Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 Điều 49 Luật Việc làm 2013 Khái
niệm Là khoản tiền người lao động được nhận khi chấm dứt hợp đồng
lao động hợp pháp nhằm đảm bảo cho cuộc sống của họ sau khi nghỉ
việc và chờ kiếm công việc mới. Là khoản tiền người sử dụng lao
động bồi thường cho người lao động khi họ phải nghỉ việc vì những
lý do không đến từ người lao động, nhằm bù đắp một phần mức lương
của người lao động khi bị mất việc. Là 1 chế độ khi người lao động
có tham gia bảo hiểm thất nghiệp, nhằm bù đắp một phần mức thu nhập
của người lao động khi bị mất việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo
hiểm thất nghiệp. Điều kiện hưởng – Có thời gian hoạt động từ đủ 12
tháng trở lên; – Chấm dứt HĐLĐ vì các lý do tại khoản 1, 2, 3, 4,
6, 7, 9, 10 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019; – Không thuộc trường
hợp: NLĐ nghỉ hưu hoặc NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính
đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên. – Có thời gian hoạt động
từ đủ 12 tháng trở lên; – Chấm dứt HĐLĐ trong trường hợp: + thay
đổi ngay cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; + Chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình Doanh nghiệp;
chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng của cải/tài sản của công
ty, hợp tác xã. – Chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc trừ trường hợp:
+ Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái
pháp luật; + Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
– Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên theo quy định khoản 2 Điều 49
Luật Việc làm 2013; – Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại
trung tâm sản phẩm việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày
nghỉ việc; – Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày trừ trường hợp tại
khoản 4 Điều 49 Luật Việc làm 2013. Mức hưởng Mỗi năm làm việc được
trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Mỗi năm làm việc được trả 01
tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương. Hằng tháng
nhận 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp
của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Tối đa trong vòng 05
lần mức thu nhập cơ sở đối với NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ
tiền lương do Nhà nước quy định. trong vòng 05 lần mức lương tối
thiểu vùng đối với NLĐ đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền
lương do NSDLĐ quyết định. Thời gian được hưởng Tổng thời gian NLĐ
đã làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất
nghiệp và thời gian hoạt động đã được chi trả trợ cấp thôi việc,
trợ cấp mất việc làm Tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế trừ đi
thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian hoạt động
đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm Đóng BHTN
đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất
nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01
tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng. Tiền
lương làm căn cứ Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp
đồng lao động trước khi người lao động thôi việc. Tiền lương bình
quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người
lao động mất việc làm. thu nhập bình quân của 06 tháng liền kề có
đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp Đối tượng chi trả
Người dùng lao động Người dùng lao động Tổ chức bảo hiểm xã hội
Người lao động bị sa thải có được nhận trợ cấp thôi việc, trợ cấp
mất việc làm hay trợ cấp thất nghiệp hay không?
Theo quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 thì sa thải là
cách thức kỷ luật được người dùng lao động áp dụng trong trường hợp
sau đây: – Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố
ý gây ra thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc; – Người lao
động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi
gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt
nghiêm trọng về của cải/tài sản, lợi ích của người dùng lao động
hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy
lao động; – Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng
lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật.
Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị
xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126
Bộ luật Lao động 2019; – Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng
dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365
ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính
đáng. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai,
hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định
trong nội quy lao động. Theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019
có quy định như sau: Trợ cấp thôi việc 1. Khi hợp đồng lao động
chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều
34 của Bộ luật này thì người dùng lao động có trách nhiệm trả trợ
cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình
từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng
tiền lương, trừ trường hợp đủ khó khăn hưởng lương hưu theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại
điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này. … Và khoản 1 Điều 47 Bộ
luật Lao động 2019 có quy định như sau: Trợ cấp mất việc làm 1.
Người dùng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã
làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất
việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi
năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng
tiền lương. … và cạnh đó, quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động
2019 như sau: Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động 1. Hết hạn
hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của
Bộ luật này. 2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. 3.
Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. 4. Người lao động bị
kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc
trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ
luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong
hợp đồng lao động theo bản án, quyết liệt của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật. 5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt
Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 6. Người
lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất
tích hoặc đã chết. 7. Người dùng lao động là cá nhân chết; bị Tòa
án tuyên bố mất tiềm lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
Người dùng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc
bị cơ quan chuyên môn về đăng ký buôn bán thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người
được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo
pháp luật. 8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải. 9. Người lao
động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều
35 của Bộ luật này. 10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này. 11.
Người dùng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại
Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này. 12. Giấy phép lao động hết hiệu
lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt
Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này. 13. Trường hợp thỏa
thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc
không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc. Theo đó,
trường hợp người lao động bị sa thải sẽ không được hưởng trợ cấp
thôi việc và trợ cấp mất việc làm. Theo quy định tại Điều 49 Luật
Việc làm 2013 thì pháp luật không loại trừ trường hợp người lao
động bị sa thải sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Như vậy, khi
người lao động bị sa thải chỉ được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật. Lê Trung Hậu
Leave a Reply