Nguoi-lao-dong-tu-y-nghi-viec-phai-lam-the-nao-nguoi-lao-dong-co-phai-boi-thuong-khong
Việc làm là gì? Phân tích khái niệm, vai trò và ý nghĩa của việc
làm. vận hành kiếm sống là hoạt động quan trong nhất của thế giới
nói chung và vận hành kiếm sống của con người được gọi chung là
việc làm. Trong nền kinh tế thị trường Hiện tại, khi mà nước ta
đang xây dựng một đất nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
để hội nhập quốc tế thì vấn đề đầu tiên cần phải quan tâm là giải
quyết việc làm cho người lao động do nước ta có nguồn lao động đang
nằm trong độ tuổi lao động dồi dào. Việc làm là một trong số những
vận hành lao động tạo ra thu nhập của bất cứ cá nhân nào trong xã
hội mà không bị pháp luật cấm. Lao động là một hành động diễn ra
giữa con người với giới một cách tự nhiên, trong lao động con người
đã vận dụng trí lực và thể lực cùng với công cụ tác động vào giới
tự nhiên tạo ra danh mục đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt , cuộc sống
con người, lao động là một yếu tố tất yếu không thể thiếu được của
con người, nó là vận hành rất rất cần thiết và gắn chặt với lợi ích
của con người. Con người không thể sống khi không có lao động, có
lao động thì mới tạo ra của cải, mới tạo ra mức thu nhập để trang
trải cuộc sống, ổn định xã hội góp phần xây dựng nhà nước ngày càng
vững mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. Qua đó mỗi con người
trong nền sản xuất xã hội đều đặn chiếm những vị trí nhất định, và
từ đây, con người bắt đầu ý thức được việc làm. Vậy việc làm
là gì? Việc làm có vai trò gì? Ý nghĩa của việc làm ra sao?
Mục lục bài viết 1 1. Việc làm là gì? 1.1 1.1. Dưới góc độ kinh tế
xã hội: 1.2 1.2. Dưới góc độ pháp lý: 2 2. Vai trò và ý nghĩa của
việc làm: 2.1 2.1. Trên bình diện kinh tế – xã hội: 2.2 2.2. Trên
bình diện chính trị – pháp lý: 2.3 2.3. Trên bình diện quốc gia –
quốc tế:
1. Việc làm là gì?
1.1. Dưới góc độ kinh tế xã hội:
vận hành kiếm sống là vận hành quan trong nhất của thế giới nói
chung và con người nói riêng. hoạt động kiếm sống của con người
được gọi chung là việc làm. Việc làm trước hết là vấn đề của mỗi cá
nhân, xuất phát từ mong muốn của bản thân nên tiến hành các vận
hành nhất định. Họ có khả năng tham gia công việc nào đó để được
trả công hoặc tham gia vào các vận hành mang tính chất tự tạo việc
làm như dùng các tư liệu sản xuất buôn bán nhằm thu lợi nhuận hoặc
tự làm những công việc cho hộ gia đình mình. Ngoài vấn đề cá nhân,
việc làm còn là vấn đề của cộng đồng của xã hội.. Sở dĩ có sự nảy
sinh này là do: con người không sống đơn lẻ và vận hành lao động
của mỗi cá nhân cũng không đơn lẻ mà nằm trong tổng thể các vận
hành sản xuất của xã hội. Hơn nữa, việc làm và mức lương không phảo
là vấn đề mà lúc nào mỗi cá nhân NLĐ cũng quyết liệt được. SỰ phát
triển quá nhanh của dân số, mức độ tập trung tư liệu sản xuất ngày
càng cao vào tay một vài cá nhân kéo theo tình trạng xã hội ngày
càng có nhiều người không có khả năng tự tạo việc làm. Trong điều
kiện đó, mỗi cá nhân phải kêu gọi mọi khả năng của bản thân để tự
tìm việc làm cho mình, phải cạnh tranh để tìm việc làm. Tóm lại,
xét về phương diện kinh tế- xã hội, có thể hiểu việc làm là các vận
hành tạo ra, mang lại lợi ích, mức lương cho NLĐ được xã hội thừa
nhận.
1.2. Dưới góc độ pháp lý:
* Theo quan niệm quốc tế ILO (International Labour Organization)
đưa ra khái niệm người có việc làm là những người làm việc gì đó
được trả tiền công, lợi nhuân hoặc được thanh toán bằng hiện vật
hoặc những người tham gia vào hoạt động mang tính chất tự tạo việc
làm vì lợi ích hay vì mức lương gia đình không được nhận tiền công
hoặc hiện vật. Khái niệm này còn được đưa ra tại Hội nghịquốc tế
lần thứ 13 của các nhà nghiên cứu lao động ILO. Còn người thất
nghiệp là những người không có việc làm nhưng đang tích cực tìm
việc làm hoặc đang chờ được trả lại làm việc. ILO còn có nhiều công
ước và khuyến nghị liên quan đến vấn đề việc làm, trong đó có 1 số
công ước quan trọng như công ước số 47 (1935), Công ước số 88
(1948), Công ước 122 (1964)… * Theo quan niệm của Việt Nam Đã được
14 năm kể từ khi đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường,
theo đó quan niệm về việc làm và vấn đề liên quan như thất nghiệp,
chính sách giải quyết việc làm đã có những thay đổi cơ bản. Điều 55
Hiến Pháp năm 1992 quy định: “ Lao động là quyền và nghĩa vụ của
công dân. Nhà nước và xã hội có kế hoạch tạo ngày càng nhiều việc
làm cho NLĐ “. Từ quan niệm nay đã mở ra bước chuyển căn bản trong
nhận thức về việc làm. Trên cơ sở này, Bộ luật Lao động Việt Nam đã
quy định: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn mức lương không bị
pháp luật cấm đều đặn được thừa nhận là việc làm” ( Điều 13 Bộ luật
lao động). Như vậy, dưới góc độ pháp lý, việc làm được cấu thành
bởi 3 yếu tố: _ Là hoạt động lao động: thể hiện sự ảnh hưởng của
sức lao động vào tư liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ.
Yếu tố lao động trong việc làm phải có tính hệ thống, tính nhiều và
tính nghề nghiệp. Vì vậy người có việc làm thông thường phải là
những người thể hiện các hoạt động lao động trong phạm vi nghề nhất
định và trong thời gian tương đối ổn định. _ Tạo ra mức thu nhập:
Là khoản mức thu nhập trực tiếp và khản năng tạo ra mức thu nhập. _
vận hành này phải hợp pháp: vận hành lao động tạo ra thu nhập nhưng
trái pháp luật, không được pháp luật thừa nhận thì không được coi
là việc làm . Tùy theo điều kiện kinh tế-xã hội, tập quán, quan
niệm về đạo đức của từng nước mà pháp luật có sự quy định khác nhéu
trong việc xác định tính hợp pháp của các vận hành lao động được
coi là việc làm. Đây là dấu hiệu thể hiện đặc trưng tính pháp lí
của việc làm. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia tạo việc làm
và tự tạo việc làm có mức lương từ mức thu nhập tối thiểu trở lên
nhằm góp phần phát triển kinh tế – xã hội, phát triển thị trường
lao động.
2. Vai trò và ý nghĩa của việc làm:
2.1. Trên bình diện kinh tế – xã hội:
Về mặt kinh tế, việc làm luôn gắn liền với vấn đề sản xuất. Hiệu
quả của việc giải quyết tốt vấn đề việc làm cũng chính là hiệu quả
của sản xuất. Kinh tế phát triển sẽ tạo khó khăn để giải quyết tốt
vấn đề việc làm và ngược lại, nếu không giải quyết tốt vấn đề việc
làm và thất nghiệp thì đó sẽ là những yếu tố kìm hãm sự tăng trưởng
của kinh tế. Về mặt xã hội, bảo đảm việc làm là chính sách xã hội
có hiệu quả to lớn trong vấn đề phòng, chống, hạn chế các tiêu cực
xã hội, giữ vững được kỉ cương, nề nếp xã hội. Thất việc và việc
làm không đầy đủ, thu nhập thấp là tiền đề của sự đói nghèo, thậm
chí là điểm xuất phát của tệ nạn xã hội. Các tệ nãn của xã hội như
tội phạm, ma túy, mại dâm, có tác nhân cốt lõi là việc làm và thất
nghiệp.
2.2. Trên bình diện chính trị – pháp lý:
hậu quả của việc thất nghiệp, thiếu việc làm không những ảnh hưởng
tới kinh tế- xã hội mà còn đe dọa lớn đối với an ninh vã sự ổn định
của mỗi quốc gia.. Chính do đó ở bất kì quốc gia nào, việc làm đã,
đang và luôn là vấn đề gay cấn nhạy cảm đối với từng cá nhân, từng
gian đình đồng thời cũng là vấn đề xã hội lâu dài, vừa cấp bách nếu
không được giải quyết tốt có khả năng trở thành vấn đề chính trị.
Còn trên bình diện pháp lý, việc làm là phạm trù thuộc quyền cơ bản
của con người, đóng vai trò là cơ sở hình thành, duy trì và là nội
dung của quan hệ lao động. Khi việc làm không còn tồn tại, quan hệ
lao động cũng theo đó mà triệt tiêu, không còn nội dung, không còn
chủ thể. Theo thực tế cho thấy rằng các quốc gia nào giải quyết tốt
các vấn đề về việc làm thì sẽ thúc đẩy nền kinh tế của đất nước đó
phát triển đồng thời kéo theo sự phát triển về mọi mặt trong xã hội
như là xã hội sẽ ổn định hơn, giáo dục văn hóa cũng phát triển hơn.
2.3. Trên bình diện quốc gia – quốc tế:
Đối với mỗi quốc gia, chính sách việc làm và giải quyết việc làm là
bộ phận có vị trí quan trọng đặc biệt trong hệ thống các chính sách
xã hội nói riêng và trong tổng thể chính sách phát triển kinh tế xã
hội nói chung. Chính sách xã hội của nhà nước ở hầu hết các quốc
gia đều tập trung vào một số các lĩnh vực như thị trường lao động,
bảo đàm việc làm, bhxh… Chính sách việc làm là chính sách cơ bản
nhất của quốc gia, góp phần bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển
xã hội tuy nhiên trong thời đại ngày nay, vấn đề lao động việc làm
không chỉ dừng lại ở phạm vi quốc gia mà nó còn có tính toàn cầu
hóa, tính quốc tế sâu săc. Vấn đề hợp tác, đưa lao động đi làm việc
ở nước ngoài cũng được đặt ra cùng lúc ấy với việc chấp nhận lao
động ở nước khác đến làm việc tại nước mình. Điều này giúp cân bằng
lao động. Lao động từ nước kém phát triển sang làm việc ở nước phát
triển, từ nước dư thừa lao động sang nước thiếu lao động. Trong thị
trường đó, cạnh tranh không những còn là vấn đề giữa những NLĐ mà
còn trở thành vấn đề giữa các quốc gia. Từ đó vấn đề lao động việc
làm còn được điều chỉnh hoặc chịu sự ảnh hưởng chi phối của các
công ước quốc tế về lao động. Các nước dù muốn hay không cũng phải
áp dụng hoặc tiếp cận với những “luật chơi chung” và “sân chơi
chung” càng ngày càng khó khăn và quy mô hơn. KẾT LUẬN Vấn đề việc
làm-giải quyết việc làm là vấn đề quan trọng của mỗi quốc gia trên
thế giới, bao gồm cả những nước có nền kinh tế phát triển. Và để
giải quyết vấn đề này, nhà nước có khả năng sử dụng thường xuyên
biện pháp khác nhau. Có những biện pháp nhằm trực tiếp giải quyết
việc làm cho NLĐ nhưng cũng có biện pháp chỉ mang tính chất hỗ trợ.
Các biện pháp mang tính hỗ trợ cho giải quyết việc làm như khuyến
khích đầu tư, lập các chương trình việc làm, phát triển hệ thống
dịch vụ việc làm, dạy nghề gắn với việc làm, thành lập các quỹ giải
quyết việc làm, cho vay từ các quỹ chuyên dụng…Các biện pháp trực
tiếp giải quyết việc làm như đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng, khuyến khích tuyển dụng lao động và tự do lao
động. Tất cả nhằm hướng tới mục đích làm hạn chế tình trạng thất
nghiệp, mất cân bằng lao động… Theo dõi công ty chúng tôi trên 5 /
5 ( 1 bình chọn ) Gọi luật sư ngay Tư vấn luật qua Email Báo giá
trọn gói vụ việc Đặt lịch hẹn luật sư Đặt câu hỏi tại đây Hiện tại,
vấn nạn thất nghiệp gia tăng lên rất nhiều. Chính vì lý Vì vậy mà
các hình thức lừa đảo làm cộng tác viên online mọc lên như nấm. Bài
viết dưới đây sẽ bàn luận về các chiêu trò lừa đảo làm cộng tác
viên online thường gặp trên thực tế. Bộ luật lao động 2019 đã dành
hẳn Chương X gồm 8 Điều (từ Điều 135 đến Điều 142) để quy định
riêng đối với lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới, trong đó có
quy định quyền của người lao động nữ trong lĩnh vực việc làm. Để
bảo vệ lao động nữ, Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để NSDLĐ
sử dụng lao động nữ, giúp họ có việc làm nhiều, áp dụng rộng rãi
chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc không trọn
thời gian, giao việc tại nhà cho lao động nữ. hàng tháng khi hoàn
thành xong hết mọi việc, chúng ta thường sẽ phải làm một bản báo
cáo để tổng kết lại hết những vấn đề trong tháng, rút kinh nghiệm
cho tháng sau. Vậy liệu bạn đã biết báo cáo là gì chưa? Hôm nay hãy
cùng Chúng Tôi tìm hiểu thông tin về báo cáo thất nghiệp bên Mỹ
nha! Việc làm được hiểu cơ bản là các hoạt động lao động, tạo ra,
đem lại lợi ích, thu nhập và việc làm là dạng vận hành của mỗi cá
nhân nhưng lại luôn gắn liền với xã hội và được xã hội công nhận.
tìm hiểu thông tin về tình trạng thiếu việc làm? hồi phục không tạo
ra việc làm là giai đoạn nền kinh tế phục hồi sau suy
thoái mà không làm hạn chế được tỉ lệ thất nghiệp. Nội dung? Ví dụ?
Kế hoạch lao động – việc làm là gì? Nhiệm vụ? Vai trò Kế hoạch lao
động – việc làm? một số khái quát chung về việc làm và dạy nghề?
Những quy định mới nhất của pháp luật về dạy nghề và việc làm? Để
người khuyết tật có cơ hội và khó khăn làm việc bình đẳng như những
người lao động khác thì pháp luật Việt Nam đã quy định các nguyên
tắc cơ bản nào? Doanh thu sản phẩm được tính để nộp quỹ Hỗ trợ việc
làm nước ngoài. công ty sản phẩm trích 1% số thu tiền dịch vụ/ năm
để đóng góp.
Leave a Reply