Quyết định 3638/QĐ-BYT 2021 Hướng dẫn tạm thời giám sát và phòng chống COVID19
BỘ Y TẾ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do –
Hạnh phúc————— Số: 3638/QĐ-BYT Hà Nội, ngày 30 tháng 07
năm 2021 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH “HƯỚNG DẪN TẠM THỜI GIÁM SÁT
VÀ PHÒNG, CHỐNG COVID-19” BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ Căn cứ Nghị định số
75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Y tế; Theo đề nghị
của Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế, QUYẾT ĐỊNH Điều 1.Ban
hành kèm theo quyết liệt này “Hướng dẫn tạm thời giám sát và phòng,
chống COVID-19”. Điều 2.“Hướng dẫn tạm thời giám sát và phòng,
chống COVID-19” là tài liệu hướng dẫn kỹ thuật được áp dụng tại các
cơ sở y tế dự phòng và khám, chữa bệnh trên toàn quốc. Điều 3.quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành; thay thế quyết liệt số
3468/QĐ-BYT ngày 07 tháng 8 năm 2020 của Bộ Y tế về việc ban hành
Hướng dẫn tạm thời giám sát và phòng, chống COVID-19. Điều 4.Các
ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ; Chánh Thanh tra Bộ; Vụ trưởng, Cục
trưởng, Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế; Viện
trưởng Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur; Giám đốc các bệnh viện
trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Thủ trưởng y tế các Bộ, ngành và Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./. Nơi nhận:
– Như Điều 4;- PTTg. Vũ Đức Đam (để báo cáo);- Đồng chí Bộ trưởng
(để báo cáo);- Các thành viên BCĐQG PCD COVID-19;- Các đồng chí Thứ
trưởng;- Cổng TTĐT Bộ Y tế;- Lưu: VT, DP. KT. BỘ TRƯỞNGTHỨ TRƯỞNG
Đỗ Xuân Tuyên HƯỚNG DẪN TẠM THỜI GIÁM SÁT VÀ PHÒNG, CHỐNG
COVID-19(Ban hành kèm theo quyết liệt số 3638/QĐ-BYT ngày 30 tháng
07 năm 2021 của Bộ Y tế) I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG Bệnh COVID-19 là bệnh
truyền nhiễm cấp tính thuộc nhóm A do vi rút SARS-CoV-2 gây ra ra.
Vi rút này thường xuyên biến đổi tạo nên các biến chủng với khả
năng lây lan nhénh hơn. Đến tháng 7 năm 2021, tại Việt Nam đã ghi
nhận 07 biến chủng của vi rút SARS-CoV-2 gồm các chủng phổ biến tại
Châu Âu, Châu Phi, Anh và Ấn Độ; riêng trong đợt dịch từ ngày
27/4/2021 đến nay nước ta đã ghi nhận 02 biến chủng là Delta
(B.1.617.2, lần đầu tiên phát Hiện tại Ấn Độ) và Alpha (B.1.1.7,
lần đầu tiên phát hiện nay Anh), trong đó biến chủng Delta được
đánh giá là có khả năng lây lan mạnh được WHO xếp vào nhóm “biến
chủng gây quan ngại” có thể lây truyền cao hơn 50% so với biến
chủng Alpha. Bệnh COVID-19 lây truyền từ người sang người qua đường
hô hấp. Thời gian ủ bệnh trong khoảng 14 ngày. Phần lớn (hơn 60%)
người nhiễm vi rút SARS-CoV-2 không có biểu hiện lâm sàng. Đối với
người mắc bệnh có triệu chứng thì biểu hiện lâm sàng rất phong phú
có khả năng từ nhẹ đến nặng như: sốt, ho, đau họng, người mệt mỏi,
đau người, Giảm hoặc mất vị giác hoặc khứu giác, khó thở, có khả
năng có viêm phổi nặng, suy hô hấp cấp và tử vong, đặc biệt ở những
người có bệnh lý nền, người có bệnh lý mạn tính, người cao tuổi.
Đến nay, bệnh đã có vắc xin phòng bệnh nhưng chưa có thuốc điều trị
đặc hiệu. Hướng dẫn tạm thời này được xây dựng cập nhật qua hoạt
động thực tiễn với các nội dung giám sát và các hoạt động phòng,
chống phù hợp với tình hình dịch bệnh hiện nay để các tỉnh, thành
phố, đơn vị y tế và các đơn vị liên quan căn cứ áp dụng, tổ chức
triển khai theo thực tế tại địa phương, đơn vị. II. HƯỚNG DẪN GIÁM
SÁT 1. Định nghĩa ca bệnh, người tiếp xúc 1.1. Ca bệnh nghi ngờ (ca
bệnh giám sát) Là người có ít nhất 2 trong số các biểu hiện sau
đây: sốt, ho, đau họng, khó thở, đau người – mỏi mệt – ớn lạnh, hạn
chế hoặc mất vị giác hoặc khứu giác; hoặc người có kết quả xét
nghiệm sàng lọc dương tính với vi rút SARS-CoV-2. 1.2. Ca bệnh xác
định (F0) Là người có xét nghiệm dương tính với vi rút SARS-CoV-2
qua phát hiện vật liệu di truyền của vi rút được thực hiện bởi các
cơ sở xét nghiệm do Bộ Y tế cho phép khẳng định. 1.3. Người tiếp
xúc gần (F1) Là người có tiếp xúc gần trong vòng 2 mét hoặc trong
cùng không gian kín tại nơi lưu trú, làm việc, cùng phân xưởng, học
tập, sinh hoạt, vui chơi giải trí… hoặc trong cùng khoang trên
phương tiện vận chuyển với F0 trong thời kỳ lây truyền của F0, chi
tiết như sau: – Đối với F0 có triệu chứng: Trong khoảng thời gian
từ 3 ngày trước khi khởi phát của F0 cho đến khi F0 được cách ly y
tế. Thời điểm khởi phát của ca bệnh được tính là ngày có triệu
chứng bất thường về sức khỏe đầu tiên mà bệnh nhân cảm nhận được,
có thể là một trong các triệu chứng sau: mệt mỏi; chán ăn; đau
người; gai người ớn lạnh; Giảm hoặc mất vị giác, khứu giác; sốt;
ho; đau họng… – Đối với F0 không có triệu chứng: + Nếu F0 đã xác
định được nguồn lây: Trong khoảng thời gian từ khi F0 tiếp xúc lần
đầu với nguồn lây cho đến khi F0 được cách ly y tế. + Nếu F0 chưa
xác định được nguồn lây: Trong khoảng thời gian 14 ngày trước khi
F0 được lấy mẫu xét nghiệm khẳng định dương tính cho đến khi F0
được cách ly y tế. * một số nhóm người tiếp xúc gần thường gặp gồm:
– Người sống trong cùng hộ gia đình, cùng nhà, cùng phòng. – Người
trực tiếp chăm sóc, đến thăm hoặc người điều trị cùng phòng với ca
bệnh xác định. – Người cùng nhóm làm việc hoặc cùng phòng làm việc.
– Người cùng nhóm có tiếp xúc với ca bệnh: nhóm du lịch, công tác,
vui chơi, buổi liên hoan, cuộc họp, lớp học, cùng nhóm sinh hoạt
tôn giáo, cùng nhóm sinh hoạt các câu lạc bộ, trên cùng một phương
tiện giao thông,… 1.4. Người tiếp xúc với người tiếp xúc gần (F2)
Là người tiếp xúc gần trong vòng 2 mét với F1 trong khoảng thời
gian từ khi F1 có thể lây nhiễm từ ca bệnh (F0) cho đến khi F1 được
cách ly y tế. 2. Định nghĩa ổ dịch 2.1. Ổ dịch: là nơi lưu trú
(thôn, xóm, đội/tổ dân phố/ấp/khóm/đơn vị…) của ca bệnh xác định
trước khi khởi phát hoặc trước khi lấy mẫu xét nghiệm khẳng định.
2.2. Ổ dịch chấm dứt hoạt động: khi không ghi nhận ca bệnh xác định
mắc mới không quá 28 ngày kể từ ngày ca bệnh xác định gần nhất được
cách ly y tế. 2.3. Lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển bệnh phẩm: cụ
thể tại kèm theo. 2.4. Thông tin, báo cáo Tổng hợp số liệu báo cáo
hàng ngày ở các tuyến: – Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành
phố, Trung tâm Y tế quận, huyện, thị xã, Trạm Y tế xã, phường quản
lý danh sách và theo dõi tình trạng sức khỏe của các ca bệnh xác
định, ca bệnh nghi ngờ, người có tiếp xúc gần, người tiếp xúc với
người tiếp xúc gần, số người cách ly trên địa bàn quản lý (bao gồm
tất cả các cơ sở điều trị trên địa bàn); Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật tỉnh, thành phố tổng hợp báo cáo số liệu tổng hợp theo và báo
cáo danh sách ca bệnh xác định, ca nghi ngờ mắc bệnh theo gửi các
Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur trước 14 giờ 00 mỗi ngày. – Các
Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur quản lý danh sách và cập nhật
thông tin về tình trạng thể trạng của các ca bệnh xác định, ca bệnh
nghi ngờ, số người tiếp xúc gần, số người cách ly trên địa bàn khu
vực phụ trách; báo cáo số liệu tổng hợp theo và báo cáo danh sách
ca bệnh xác định, ca nghi ngờ mắc bệnh theo gửi Cục Y tế dự phòng
trước 15 giờ 00 mỗi ngày. – Các cơ sở xét nghiệm bao gồm cả Bệnh
viện, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập và tư nhân phải báo cáo
số liệu xét nghiệm (gồm cả kết quả xét nghiệm, số mẫu lấy trong
ngày, số đã xét nghiệm…) gửi các Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh,
thành phố trước 13 giờ 00 mỗi ngày. Các Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật tỉnh, thành phố báo cáo về Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur
trước 14 giờ 00 mỗi ngày. Các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur
tổng hợp báo cáo kết quả xét nghiệm, số mẫu lấy trong ngày, số đã
xét nghiệm… theo gửi Cục Y tế dự phòng trước 15 giờ 00 hàng ngày. –
Các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur thường đánh giá, phân tích
tình hình dịch COVID-19 và nhận định, dự báo, đề xuất các giải pháp
phòng chống dịch trên địa bàn phụ trách gửi báo cáo về Cục Y tế dự
phòng trước 14h00 thứ Hai hàng tuần. Cục Y tế dự phòng tổng hợp báo
cáo Lãnh đạo Bộ và Ban Chỉ đạo Quốc gia trước 17 giờ 00 hàng ngày.
– Đối với mẫu xét nghiệm dương tính với vi rút SARS-CoV-2 được thực
hiện bởi các cơ sở xét nghiệm do Bộ Y tế cho phép khẳng định, đơn
vị xét nghiệm cập nhật ngay thông tin ca bệnh và kết quả xét nghiệm
vào hệ thống cấp mã số bệnh nhân tự động của Bộ Y tế và thông báo
kết quả cho đơn vị gửi mẫu xét nghiệm, cùng lúc ấy báo cáo cho Sở Y
tế, Cục Y tế dự phòng, Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur thuộc địa
bàn quản lý. – Đối với mẫu xét nghiệm âm tính với vi rút SARS-CoV-
2, đơn vị xét nghiệm thông báo kết quả cho đơn vị gửi mẫu xét
nghiệm. – Thực hiện thông tin, báo cáo đối với bệnh truyền nhiễm
nhóm A theo quy định tại Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày 28 tháng
12 năm 2015 của Bộ Y tế hướng dẫn chế độ khai báo, thông tin, báo
cáo bệnh truyền nhiễm. III. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH 1. Biện pháp
phòng bệnh không đặc hiệu Chủ động thực hiện các biện pháp phòng
bệnh sau: – Không đến các vùng có dịch bệnh. Thực hiện 5K (Khẩu
trang, Khai báo y tế, Không tụ tập, Khoảng cách, Khử trùng), trong
trường hợp đến các nơi quy tụ đông người cần thực hiện các biện
pháp bảo vệ cá nhân như dùng khẩu trang, vệ sinh tay, giữ khoảng
cách,… – hạn chế tiếp xúc trực tiếp với người bị bệnh đường hô hấp
cấp tính (sốt, ho, khó thở); khi cần thiết tiếp xúc phải đeo khẩu
trang y tế đúng phương pháp và giữ khoảng cách ít nhất 2 mét khi
tiếp xúc. – Người có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh phải thông báo ngay
cho cơ sở y tế gần nhất để được tư vấn, khám, điều trị kịp thời.
liên lạc cho cơ sở y tế trước khi đến để thông tin về các triệu
chứng và lịch trình đã di chuyển trong thời gian gần đây để có biện
pháp hỗ trợ đúng; nhớ đừng nên đến nơi quy tụ đông người. Học sinh,
sinh viên, người lao động khi có biểu hiện nghi ngờ mắc bệnh phải
nghỉ học, nghỉ làm và thông báo ngay cho cơ quan y tế. – Vệ sinh cá
nhân, rửa tay thường xuyên dưới vòi nước chảy bằng xà phòng ít nhất
40 giây hoặc dung dịch sát khuẩn thông thường (chứa ít nhất 60% độ
cồn) ít nhất 20 giây; súc miệng, họng bằng nước súc miệng, tránh
đưa tay lên mắt, mũi, miệng để phòng lây nhiễm bệnh. – Che miệng và
mũi khi ho hoặc hắt hơi, hấp dẫn nhất che bằng khăn vải hoặc khăn
tay hoặc khăn giấy sử dụng một lần hoặc ống tay áo để làm Giảm phát
tán các dịch tiết đường hô hấp; rửa tay bằng xà phòng và nước hoặc
dung dịch sát khuẩn ngay sau khi ho, hắt hơi. Không khạc nhổ bừa
bãi nơi công cộng. – Đảm bảo an toàn thực phẩm, chỉ sử dụng các
thực phẩm đã được nấu chín. – Giữ ấm cơ thể, tăng cường sức khỏe
bằng ăn uống, nghỉ ngơi, sinh hoạt hợp lý, luyện tập thể thao. –
Tăng cường thông khí khu vực nhà ở, nơi làm việc bằng cách mở các
cửa ra vào và cửa sổ, Giảm dùng điều hòa. – nhiều vệ sinh nơi ở, cơ
quan, trường học, xí nghiệp nhà máy… bằng cách lau nền nhà, tay nắm
cửa và bề mặt các đồ vật trong nhà với xà phòng, chất tẩy rửa thông
thường; hóa chất khử khuẩn khác theo hướng dẫn của ngành y tế. –
thường xuyên vệ sinh, khử trùng phương tiện giao thông: tàu bay,
tàu hỏa, tàu thủy, xe ô tô, … 2. Biện pháp phòng bệnh đặc hiệu
Tiêm vắc xin phòng COVID-19 theo đúng chỉ định và đúng hướng dẫn để
phòng bệnh theo quy định. 3. Kiểm dịch y tế biên giới – Thực hiện
giám sát hành khách nhập cảnh và áp dụng quy định về khai báo y tế
theo Nghị định 89/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy
định cụ thể thi hành một số điều của Luật phòng, chống bệnh truyền
nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới và các chỉ đạo của Ban Chỉ đạo
Quốc gia, hướng dẫn của Bộ Y tế. – Việc cách ly và xử lý y tế tại
cửa khẩu theo quy định tại Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30
tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một vài
điều của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp
cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong
thời gian có dịch và các chỉ đạo của Ban chỉ đạo Quốc gia, hướng
dẫn của Bộ Y tế. 4. Thuốc, vật tư, hóa chất, trang thiết bị phòng
chống dịch Các tỉnh, thành phố chủ động chuẩn bị đầy đủ thuốc, vật
tư, hóa chất, trang thiết bị giám sát, xét nghiệm, phòng chống dịch
của địa phương theo phương châm 4 tại chỗ. IV. CÁC BIỆN PHÁP CHỐNG
DỊCH A. Các biện pháp chung 1. Điều tra, truy vết F1, F2 – bắt buộc
thực hiện thần tốc và triệt để, không được để sót người tiếp xúc.
Ban Chỉ đạo phòng chống dịch cấp tỉnh, huyện, xã, các cơ quan, đơn
vị có liên quan huy động tối đa mọi nguồn lực đảm bảo cho công tác
truy vết nhénh, hiệu quả. – Tiến hành truy vết càng sớm càng tốt,
ngay khi có thông tin ca bệnh. Thực hiện truy vết theo nguyên tắc,
hình thức tại “Sổ tay Hướng dẫn thực hành truy vết người tiếp xúc
với người có xét nghiệm SARS-CoV-2 dương tính” của Bộ Y tế. 2. Lấy
mẫu xét nghiệm SARS-CoV-2 đáp ứng chống dịch – Lấy mẫu xét nghiệm
SARS-CoV-2 cho người dân tại cộng đồng ở khu vực có ổ dịch để đáp
ứng chống dịch và đánh giá, theo dõi tình hình ổ dịch. – Lấy mẫu
xét nghiệm SARS-CoV-2 cho nhóm người nguy cơ cao, khu vực nguy cơ
cao trong cộng đồng ngoài ổ dịch để đánh giá và nhận định tình hình
dịch chung tại cộng đồng. – Trên cơ sở diễn biến tình hình dịch
bệnh và đánh giá nguy cơ, Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch
COVID-19, Bộ Y tế hoặc Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 tỉnh,
thành phố sẽ điều chỉnh chiến lược xét nghiệm, quy mô cũng như quy
trình lấy mẫu cho phù hợp. 3. Cách ly và xử lý y tế 3.1. Ca bệnh
xác định – Thu dung, cách ly, quản lý và điều trị bệnh nhân theo
đúng các hướng dẫn của Bộ Y tế. – hạn chế việc chuyển tuyến bệnh
nhân để tránh lây lan trừ trường hợp vượt quá khả năng điều trị.
3.2. Người tiếp xúc gần với ca bệnh xác định (F1): – Tổ chức cách
ly ngay tất cả người tiếp xúc gần tại cơ sở cách ly tập trung ít
nhất 14 ngày kể từ ngày tiếp xúc lần cuối với ca bệnh xác định. tốt
nhất nên thiết lập cơ sở cách ly tập trung dành riêng cho người
tiếp xúc gần vì những người này có nguy cơ nhiễm bệnh cao hơn các
đối tượng cách ly tập trung khác. Trong trường hợp không có cơ sở
cách ly riêng thì trong cơ sở cách ly tập trung cần bố trí phân khu
cách ly dành riêng cho những người tiếp xúc gần. Những người sống
trong cùng hộ gia đình, sống cùng nhà, cùng phòng ở, cùng phòng làm
việc với ca bệnh xác định cần được cách ly riêng với những người
khác vì những người này có nguy cơ bị lây bệnh cao nhất. Bố trí,
sắp xếp người cách ly vào phòng cách ly theo nguyên tắc phân loại
theo nguy cơ: những người có cùng đặc điểm dịch tễ, cùng nguy cơ
cùng thời gian thì vào cùng phòng/cùng khu cách ly. – Lấy mẫu bệnh
phẩm để xét nghiệm vi rút SARS-CoV-2 bằng phương pháp Real time
RT-PCR tối thiểu 2 lần trong quy trình cách ly. – Lấy mẫu lần 1
ngay ngày đầu khi được cách ly. – Lấy mẫu lần 2 vào ngày thứ 14 kể
từ khi được cách ly. + Nếu kết quả xét nghiệm Real time RT-PCR
dương tính với SARS-CoV-2 thì xử lý như ca bệnh xác định. + Nếu kết
quả xét nghiệm Real time RT-PCR ít nhất 2 lần đều âm tính với
SARS-CoV-2 thì kết thúc việc cách ly tập trung và chuyển sang tự
theo dõi sức khỏe tại nơi lưu trú trong 14 ngày tiếp theo, không tụ
tập đông người, thực hiện nghiêm 5K. Đối với người nhập cảnh có yêu
cầu phải cách ly tập trung ít nhất 14 ngày kể từ ngày được cách ly
thì thực hiện việc cách ly, lấy mẫu, xét nghiệm như đối với các
trường hợp F1. Trong trường hợp số lượng F1 quá nhiều, vượt quá có
khả năng cách ly tập trung hoặc các trường hợp đặc biệt khác (người
già, người Giảm vận động, trẻ nhỏ, người bị bệnh hoặc thể trạng yếu
cần phải có người chăm sóc…), thì xem xét áp dụng cách thức cách ly
F1 tại nơi lưu trú 14 ngày theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Y tế, Ban
Chỉ đạo phòng chống dịch cấp tỉnh. Thực hiện lấy mẫu xét nghiệm vào
ngày đầu và ngày kết thúc cách ly, nếu kết quả xét nghiệm Real time
RT-PCR ít nhất 2 lần đều âm tính với SARS-CoV-2 thì kết thúc việc
cách ly tại nơi lưu trú, chuyển sang tự theo dõi sức khỏe tại nơi
lưu trú trong 14 ngày tiếp theo, không tự ý ra khỏi nhà khi chưa
thông báo với chính quyền địa phương, không tụ tập đông người, thực
hiện nghiêm 5K. 3.3. Người tiếp xúc với người tiếp xúc gần (F2) –
Lập danh sách F2 và tùy vào tình hình đánh giá nguy cơ, dịch tễ để
tiến hành lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm F2 mở rộng. – Tổ chức cách
ly F2 tại nhà trong khi chờ kết quả xét nghiệm Real time RT- PCR
của F1: + Nếu kết quả xét nghiệm Real time RT-PCR lần 1 của F1
dương tính với SARS-CoV-2 thì chuyển cấp cách ly F2 lên thành F1. +
Nếu kết quả xét nghiệm Real time RT-PCR lần 1 của F1 và của F2 (nếu
có) đều đặn âm tính với SARS-CoV-2, trên cơ sở đánh giá nguy cơ,
dịch tễ để xác định F2 được kết thúc việc cách ly tại nhà và tiếp
tục tự theo dõi thể trạng trong 14 ngày, nếu xuất hiện triệu chứng
nghi ngờ mắc bệnh phải thông báo ngay cho cơ quan y tế và Tổ COVID
cộng đồng. 3.4. Ca bệnh nghi ngờ a. Ca bệnh nghi ngờ phát hiện nay
cộng đồng – bắt buộc người nghi nhiễm đeo khẩu trang và cách ly
bệnh nhân tạm thời tại nhà/nơi lưu trú ngay. Người nghi nhiễm và
gia đình thực hiện nghiêm ngặt khuyến cáo 5K. Tuyệt đối không được
tiếp xúc với người sống trong gia đình và những người khác. – Cơ
quan y tế địa phương tổ chức lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm vi rút
SARS-CoV-2 bằng phương pháp Real time RT-PCR ngay: + Nếu kết quả
xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 thì loại trừ bệnh nhân mắc bệnh
COVID-19. + Nếu kết quả xét nghiệm dương tính với SARS-CoV-2 thì xử
lý ngay ca bệnh là F0 theo thường quy. b. Ca bệnh nghi ngờ phát
hiện nay cơ sở y tế – Phân luồng khám sàng lọc người nghi nhiễm
theo quy định của hệ thống điều trị và cách ly tạm thời ngay người
nghi nhiễm vào phòng riêng ở khu vực đệm riêng biệt với khu vực có
F0 và các khu điều trị khác của cơ sở y tế. – Lấy mẫu bệnh phẩm xét
nghiệm vi rút SARS-CoV-2 bằng phương pháp Real time RT-PCR ngay: +
Nếu kết quả xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2 thì loại trừ bệnh
nhân mắc bệnh COVID-19. + Nếu kết quả xét nghiệm dương tính với
SARS-CoV-2 thì xử lý ngay ca bệnh là F0 theo thường quy. 3.5. Người
có liên quan dịch tễ với ca bệnh xác định trong những tình huống
khác Đối với những người không có tiếp xúc gần với ca bệnh xác định
mà chỉ liên quan tại các sự kiện lớn tập trung đông người hoặc cùng
trên một phương thuận tiện giao thông khi ca bệnh xác định có mặt
thì cơ quan y tế sẽ thông báo bằng thường xuyên cách: điện thoại,
tin nhắn, mạng xã hội hoặc các phương thuận tiện thông tin đại
chúng khác để người có liên quan biết chủ động LH với cơ quan y tế
địa phương để được hướng dẫn khai báo y tế, theo dõi thể trạng, tổ
chức cách ly và xét nghiệm phù hợp theo kết quả điều tra dịch tễ
hoặc theo bắt buộc của Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 cấp
tỉnh. 4. Tổ chức chống dịch dựa vào cộng đồng Phát động phong trào
toàn dân tham gia phòng chống dịch và thành lập ngay các “Tổ COVID
cộng đồng” ở tất cả các khu dân cư, vận hành mạnh mẽ, thực chất,
hiệu quả, chi tiết như sau: – Mỗi Tổ COVID cộng đồng gồm 2 – 3
người nên là cán bộ tổ, thôn, khu phố, các tổ chức chính trị – xã
hội, đoàn thể, tình nguyện viên tại khu dân cư. Tùy theo điều kiện
thực tế, mỗi tổ phụ trách từ 30-50 hộ gia đình và có phân công danh
sách hộ gia đình cụ thể cho từng tổ. – Nhiệm vụ: hàng ngày “đi từng
ngõ, gõ từng nhà” để thực hiện: + Tuyên truyền, vận động, nhắc nhở
người dân các biện pháp phòng chống dịch tại từng hộ gia đình. bắt
buộc và hướng dẫn người dân tự theo dõi thể trạng, tự đo thân nhiệt
mỗi ngày cho các thành viên trong hộ gia đình (nếu gia đình có
nhiệt kế). Cung cấp số điện thoại và yêu cầu người dân chủ động
khai báo y tế ngay khi bản thân hoặc người trong gia đình có biểu
hiện sốt, ho, ốm hoặc các biểu hiện nghi ngờ mắc bệnh. + Hỏi, giám
sát, phát hiện và báo cáo ngay bằng điện thoại cho chính quyền địa
phương và y tế tuyến xã những trường hợp nghi mắc COVID-19 phát
hiện được tại các hộ gia đình như: sốt; ho; đau họng; cảm cúm; ốm
mệt; viêm đường hô hấp… để tổ chức cách ly và lấy mẫu bệnh phẩm xét
nghiệm kịp thời. Nắm bắt tình hình dịch bệnh tương đương các yếu tố
nguy cơ tại từng hộ gia đình. + Phát hiện, báo cáo các cấp có thẩm
quyền những trường hợp không tự giác khai báo y tế; không chấp hành
thực hiện các biện pháp phòng chống dịch theo quy định; người nhập
cảnh trái phép; người đi từ vùng dịch về… + Trợ giúp chính quyền
và cơ quan y tế truy vết F1, F2 khi có ca bệnh liên quan ở địa bàn
phụ trách. + Thực hiện các nhiệm vụ khác phù hợp với khả năng do
Ban Chỉ đạo phòng chống dịch cấp xã/phường phân công. – Phòng tránh
lây nhiễm cho tổ COVID cộng đồng: Các thành viên Tổ COVID cộng đồng
khi làm nhiệm vụ phải luôn đeo khẩu trang; dùng nước sát trùng tay;
tấm che mặt (nếu có). Trong quá trình làm nhiệm vụ, Tổ COVID cộng
đồng không được vào bên trong nhà dân; chỉ gõ cửa, đứng ngoài nhà
bắt buộc người dân đeo khẩu trang và giữ khoảng cách càng xa càng
tốt khi giao tiếp để đảm bảo an toàn phòng tránh lây nhiễm (tối
thiểu phải cách xa trên 2 mét). Tổ COVID cộng đồng nên thành lập
nhóm Zalo của các hộ gia đình trong nhóm phụ trách để liên lạc và
báo cáo mỗi ngày. 5. Khử trùng và xử lý môi trường ổ dịch – Việc
khử trùng và xử lý môi trường ổ dịch thực hiện theo của Hướng dẫn
này. – Người thực hiện khử trùng và xử lý môi trường ổ dịch phải
mặc đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân trong quy trình thực hiện
nhiệm vụ. – Sau khi khử trùng ổ dịch, bắt buộc cư dân, người lưu
trú không đi lại quanh các khu vực sử dụng chung không quá ít nhất
30 phút để đảm bảo hiệu quả khử trùng. – Các phương thuận tiện
chuyên chở ca F0 phải được khử trùng bằng dung dịch khử trùng có
chứa 0,1% Clo hoạt tính. – Ưu tiên khử trùng bề mặt bằng biện pháp
lau những khu vực nhiều có tiếp xúc của người như mặt bàn, ghế
ngồi, thành giường, tủ quần áo, tủ lạnh, tay nắm cửa, tay vịn cầu
thang, đồ đạc, vật dụng, bồn rửa, nhà vệ sinh, lavabo, vòi nước,
kệ/tủ bếp, tường nhà, cửa sổ, cửa ra vào… trong nhà, cơ quan, xí
nghiệp, trường học…. Trường hợp không thể thực hiện biện pháp lau
có thể sử dụng phương pháp phun khử trùng bằng máy phun đeo vai
hoặc cầm tay, lưu ý tuyệt đối tránh phun trực tiếp vào người. Việc
khử trùng các khu vực có liên quan khác bằng biện pháp phun bề mặt
sẽ do cán bộ dịch tễ và cán bộ môi trường y tế quyết liệt dựa trên
cơ sở điều tra thực tế với nguyên tắc tất cả các khu vực ô nhiễm,
nghi ngờ ô nhiễm và có nguy cơ lây lan dịch cho cộng đồng đều đặn
phải được xử lý. Số lần khử trùng sẽ căn cứ vào tình trạng ô nhiễm
thực tế tại ổ dịch để quyết liệt. Tùy theo diễn biến của tình hình
dịch COVID-19, các kết quả điều tra, nghiên cứu dịch tễ học, vi rút
học, lâm sàng và các khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới, Bộ Y tế
sẽ tiếp tục cập nhật, điều chỉnh hướng dẫn phù hợp với tình hình
thực tế. 6. Truyền thông phòng chống dịch Thực hiện tốt thông điệp
5K gồm khẩu trang – khai báo y tế – khoảng cách – không tụ tập –
khử khuẩn và tiêm vắc xin phòng COVID-19. yêu cầu đeo khẩu trang
trên các phương tiện giao thông công cộng và các nơi công cộng, nơi
tập trung đông người. hạn chế tổ chức các sự kiện tập trung đông
người, giữ khoảng cách nơi công cộng. Tổ chức truyền thông bằng
nhiều hình thức tại cộng đồng, đến từng hộ gia đình về các biện
pháp phòng chống dịch. Truyền thông, vận động nhân dân về vai trò,
trách nhiệm công dân và trách nhiệm xã hội của mỗi người, mỗi gia
đình trong việc thực hiện các biện pháp chống dịch. Phát động phong
trào toàn thể nhân dân tham gia phòng chống dịch bệnh. B. Các biện
pháp chi tiết xử lý ổ dịch khi có ca bệnh tại cộng đồng 1. Nguyên
tắc: Tốc độ chống dịch là quan trọng nhất: Thần tốc truy vết; thần
tốc cách ly; thần tốc khoanh vùng; thần tốc lấy mẫu và xét nghiệm.
2. Các biện pháp xử lý cụ thể tại các Phụ lục (từ Phụ lục 1 đến Phụ
lục 5 kèm theo). PHỤ LỤC 1 XỬ LÝ Ổ DỊCH KHI CÓ CA BỆNH COVID-19 TẠI
CỘNG ĐỒNG(Bàn hành kèm theo quyết định số
ngày / /2021 của Bộ Y tế) 1.
Nguyên tắc: Tốc độ chống dịch là quan trọng nhất với thần tốc truy
vết; thần tốc cách ly; thần tốc khoanh vùng; thần tốc lấy mẫu và
xét nghiệm. 2. Các vận hành chi tiết như sau: – Đưa ngay ca F0 đi
cách ly, quản lý, điều trị theo quy định. – Điều tra dịch tễ ca
bệnh theo thường quy. – Truy vết F1, tổ chức cách ly và lấy mẫu
bệnh phẩm xét nghiệm F1. – Truy vết F2, tổ chức cách ly và lấy mẫu
bệnh phẩm xét nghiệm F2 (nếu cần). – Khoanh vùng dịch tễ tạm thời
ngay khu dân cư có ca bệnh. Phạm vi khoanh vùng dịch tễ dựa vào
đánh giá ban đầu về tình hình ổ dịch và nguy cơ. Việc khoanh vùng
dịch tễ tạm thời không phụ thuộc vào đơn vị hành chính và không cần
có quyết liệt hành chính. – Tùy theo quy mô ổ dịch, đánh giá dịch
tễ để tiến hành lấy mẫu xét nghiệm diện rộng tại khu vực khoanh
vùng dịch tễ tạm thời: Tập trung nhân lực, lấy mẫu xét nghiệm diện
rộng thật nhénh tại cộng đồng khu vực khoanh vùng dịch tễ tạm thời.
Nên lấy mẫu gộp theo hộ gia đình hoặc nhóm hộ gia đình gần nhau.
Làm xét nghiệm mẫu gộp ngay để đánh giá nguy cơ và đánh giá tình
hình dịch tại cộng đồng. – Phong tỏa ổ dịch (cách ly y tế vùng có
dịch COVID-19): + Tùy theo kết quả xét nghiệm F1 và xét nghiệm các
mẫu cộng đồng tại ổ dịch sẽ quyết liệt phạm vi phong tỏa chính
thức. Nguyên tắc phong tỏa ổ dịch: phong tỏa gọn, nguy cơ đến đâu,
phong tỏa đến đấy (nguy cơ được đánh giá theo phân bố ca F0; phân
bố F1; phân bố các mốc dịch tễ; mối liên quan dịch tễ tại cộng
đồng). Trong vùng phong tỏa thực hiện theo “Sổ tay hướng dẫn tổ
chức thực hiện cách ly y tế vùng có dịch COVID-19” của Bộ Y tế. +
Phong tỏa ổ dịch phải đạt được 2 mục tiêu là: khóa chặt ổ dịch
không cho nguồn lây thoát ra ngoài để không lây sang các vùng khác
và dập dịch triệt để ở bên trong không để dịch lây lan trong vùng
phong tỏa để dập tắt ổ dịch. Muốn đạt được 2 mục tiêu này thì tại
vùng phong tỏa phải thực hiện nghiêm nội bất xuất, ngoại bất nhập
và thực hiện triệt để nhà cách ly với nhà bên trong vùng phong tỏa
với nguyên tắc: người nhà nào ở yên nhà ấy; không gặp gỡ bất cứ ai
ở bên ngoài; không đến chơi nhà ai; không cho ai vào nhà với tinh
thần nhà nhà cửa đóng then cài; các nhà hàng, cửa hiệu đều đặn phải
đóng cửa. Thiết lập các chốt kiểm soát ra, vào vùng phong tỏa. +
Tiếp tục lấy mẫu xét nghiệm định kỳ 3 ngày/1 lần cho toàn bộ người
dân trong vùng phong tỏa theo mẫu gộp hộ gia đình hoặc các hộ gia
đình liền kề nhau để phát hiện và đưa nhanh F0 ra khỏi cộng đồng,
làm sạch ổ dịch. Tùy theo kết quả xét nghiệm sẽ quyết định số lần
lấy mẫu tiếp theo. thường xuyên ổ dịch nơi đã có sự lây nhiễm phức
tạp trong cộng đồng thì phải lấy mẫu xét nghiệm rất nhiều lần mới
lọc sạch được mầm bệnh để dập tắt ổ dịch. + nghiên cứu và đăng tải
công khai trên website của tỉnh, thành phố về danh sách khu vực
phong tỏa và địa bàn ghi nhận ca mắc COVID-19 trong cộng đồng trên
địa bàn; đồng thời cập nhật thường xuyên danh sách trên (liên hệ
email: [email protected] để được hướng dẫn, cấp quyền
truy cập, chỉnh sửa). Để khuyến cáo đi lại, cách ly y tế người đi
về từ khu vực phong tỏa và địa bàn ghi nhận ca mắc COVID-19 trong
cộng đồng, Bộ Y tế đã đăng tải công khai danh sách khu vực phong
tỏa và địa bàn ghi nhận ca mắc COVID-19 trong cộng đồng trên
website https://moh.gov.vn/. – Xem xét thực hiện giãn cách xã hội
theo Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27/3/2020, Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày
31/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về các biện pháp cấp bách phòng,
chống dịch COVID-19 hoặc lựa chọn thực hiện một số nội dung cơ bản
của Chỉ thị này tại xã/phường có ca bệnh, một vài xã, phường lân
cận hoặc xã có liên quan dịch tễ hoặc có mốc dịch tễ quan trọng và
áp dụng thực hiện các chỉ đạo khác của Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc
gia phòng chống dịch COVID-19, Ban Chỉ đạo phòng chống dịch
COVID-19 cấp tỉnh. – Tổ chức giám sát toàn diện, triệt để, lấy mẫu
xét nghiệm tất cả các trường hợp sốt, ho, đau họng, hội chứng cúm,
viêm đường hô hấp tại cộng đồng, cơ sở điều trị, các hiệu thuốc
trên toàn địa bàn. Những ngày đầu cần tiến hành tổng rà soát, lấy
mẫu tất cả những người đang có triệu chứng sốt, ho, đau họng, ốm
mệt, viêm đường hô hấp, mất khứu giác, vị giác trên toàn địa bàn. –
Thành lập ngay các tổ COVID cộng đồng tại tất cả các khu dân cư.
Các tổ COVID cộng đồng phải vận hành mạnh mẽ, thực chất, hiệu quả.
mỗi ngày đi từng ngõ, gõ từng nhà để làm nhiệm vụ theo quy định.
yêu cầu đại diện các hộ gia đình hàng ngày chủ động khai báo y tế
bắt buộc bằng điện thoại về tình hình thể trạng của hộ gia đình cho
tổ COVID cộng đồng hoặc y tế cơ sở. – Tuyên truyền mạnh mẽ đến từng
khu dân cư và phát động phong trào toàn dân tham gia phòng chống
dịch. Đặc biệt là thực hiện 5K và thực hiện nghiêm các biện pháp
giãn cách xã hội đang áp dụng tại địa bàn và các chỉ đạo của Chính
phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19, Ban Chỉ đạo
phòng chống dịch COVID-19 cấp tỉnh. – Chính quyền địa phương tổ
chức lực lượng công an, dân phòng tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc thực hiện công tác phòng chống dịch của người dân
trong vùng dịch. Có chế tài xử phạt nghiêm khắc những người vi phạm
quy định để răn đe và đảm bảo việc chấp hành của người dân trong
công tác phòng chống dịch. – Khử trùng và xử lý môi trường ổ dịch
tại nơi lư trú, nơi làm việc của ca F0 theo Phụ lục 3 kèm theo
Hướng dẫn này. một số lưu ý: – Khoanh vùng tạm thời và lấy mẫu cộng
đồng cần rộng nhưng phong tỏa cứng thì gọn vừa đủ, nguy cơ đến đâu,
phong tỏa đến đó. – Ca bệnh có triệu chứng và F1 xét nghiệm lần đầu
tiên nên xét nghiệm mẫu đơn; – Mẫu cộng đồng nên xét nghiệm gộp để
tiết kiệm sinh phẩm (thực hiện theo quyết liệt số 1817/QĐ-BYT ngày
7 tháng 4 năm 2021 về việc ban hành hướng dẫn tạm thời việc gộp mẫu
xét nghiệm SAR-CoV-2). PHỤ LỤC 2 LẤY MẪU, BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN
BỆNH PHẨM(Bàn hành kèm theo quyết định số 3638 ngày 30/07/2021 của
Bộ Y tế) 1. Mẫu bệnh phẩm Bệnh phẩm nghi nhiễm COVID-19 phải được
thu thập bởi các nhân viên y tế, người đã được tập huấn về thu thập
mẫu bệnh phẩm. Trong đó, yêu cầu phải lấy tối thiểu 01 mẫu bệnh
phẩm đường hô hấp: 1.1. Xét nghiệm vật liệu di truyền a. Bệnh phẩm
đường hô hấp trên: + Mẫu ngoáy dịch tỵ hầu; Trong trường hợp không
lấy được mẫu ngoáy dịch tỵ hầu thì có thể lấy một trong các mẫu
dưới đây: + Mẫu ngoáy dịch họng; + Mẫu ngoáy dịch mũi (cả hai bên
mũi); b. Bệnh phẩm đường hô hấp dưới: + Đờm; + Dịch nội khí quản,
dịch phế nang, dịch màng phổi …; + Tổ chức phổi, phế quản, phế
nang. 1.2. Xét nghiệm xác định kháng nguyên + Mẫu dịch tỵ hầu; +
Mẫu ngoáy dịch họng; + Mẫu ngoáy dịch mũi (cả hai bên mũi); 1.3.
Xét nghiệm xác định kháng thể + Mẫu máu (Không bắt buộc, tùy theo
xét nghiệm huyết thanh học các địa phương đơn vị xây dựng phương án
cụ thể) + dung tích lấy mẫu máu: 3ml – 5ml 2. Phương pháp thu thập
bệnh phẩm 2.1. Chuẩn bị dụng cụ – Dụng cụ lấy mẫu ngoáy dịch tỵ
hầu, mẫu ngoáy dịch họng và mẫu ngoáy dịch mũi cho xét nghiệm
SARS-CoV-2 có cán không phải là calcium hay gỗ, tốt nhất là dùng
que có đầu là sợi tổng hợp. – Que đè lưỡi; – Ống ly tâm hình chóp
15ml, chứa tối thiểu 2-3ml môi trường vận chuyển vi rút; – Lọ nhựa
(ống Falcon 50ml) hoặc túi nylon để đóng gói bệnh phẩm; – Băng, gạc
có tẩm chất sát trùng; – Cồn sát trùng, bút ghi – Quần áo phòng hộ
(bộ rời hoặc liền) chống thấm hoặc áo choàng chống thấm y tế dài
tay bao phủ toàn thân từ cổ đến đầu gối có dây buộc cố định sau gáy
và quanh eo. – Kính bảo vệ mắt; – Găng tay sạch không bột; – Khẩu
trang y tế có hiệu suất lọc cao (N95 hoặc tương đương); – Bơm tiêm
10 ml, vô trùng; – Tuýp vô trùng không có chất chống đông. – Bình
lạnh bảo quản mẫu. 2.2. Tiến hành 2.2.1. dùng phương tiện phòng hộ
cá nhân Bước 1: Vệ sinh tay. Bước 2: Đi bao giày. Bước 3: Mặc áo
choàng dài hoặc bộ quần áo (bộ rời hoặc liền) . Bước 4: Mang khẩu
trang. Bước 5: Mang kính bảo hộ (đối với loại có gọng cài tai).
Bước 6: Đội mũ trùm kín tóc, đầu, tai, dây đeo khẩu trang. Bước 7:
Mang tấm che mặt hoặc kính bảo hộ (loại dây đeo ngoài mũ). Bước 8:
Mang găng sạch không có bột. Lưu ý: Không nhất thiết phải mang cả
kính và mạng che mặt 2.2.2. Kỹ thuật lấy bệnh phẩm đối với xét
nghiệm tìm vật chất di truyền 2.2.2.1. Kỹ thuật lấy mẫu ngoáy dịch
tỵ hầu và dịch họng. a) Kỹ thuật lấy mẫu ngoáy dịch tỵ hầu – bắt
buộc bệnh nhân ngồi yên, xì nhẹ dịch mũi vào khăn giấy, mặt hơi
ngửa, trẻ nhỏ thì phải có người lớn giữ. – Người lấy bệnh phẩm
nghiêng đầu bệnh nhân ra sau khoảng 70 độ, tay đỡ phía sau cổ bệnh
nhân. – Tay kia đưa nhẹ nhàng que lấy mẫu vào mũi, vừa đẩy vừa xoay
giúp que lấy mẫu đi đơn giản vào sâu 1 khoảng bằng ½ độ dài từ cánh
mũi đến dái tai cùng phía. Lưu ý: nếu chưa đạt được độ sâu như vậy
mà cảm thấy có lực cản rõ thì rút que lấy mẫu ra và thử lấy mũi bên
kia. Khi cảm thấy que lấy mẫu chạm vào thành sau họng mũi thì dừng
lại, xoay tròn rồi từ từ rút que lấy mẫu ra – Giữ que lấy mẫu tại
chỗ lấy mẫu trong vòng 5 giây để đảm bảo dịch thấm tối đa. – Từ từ
xoay và rút que lấy mẫu ra. – Đặt đầu que lấy mẫu vào ống đựng bệnh
phẩm có chứa môi trường vận chuyển và bẻ cán que lấy mẫu tại điểm
đánh dấu để có độ dài phù hợp với độ dài của ống nghiệm chứa môi
trường vận chuyển. Lưu ý: Que ngoáy dịch tỵ hầu sẽ được để chung
vào ống môi trường chứa que lấy mẫu lấy dịch ngoáy họng nếu lấy cả
hai loại. – Đóng nắp, xiết chặt, bọc ngoài bằng giấy parafin (nếu
có). Lưu ý: Đối với trẻ nhỏ đặt ngồi trên đùi của cha/mẹ, lưng của
trẻ đối diện với phía ngực cha mẹ. Cha/mẹ cần ôm trẻ giữ chặt cơ
thể và tay trẻ. yêu cầu cha/mẹ ngả đầu trẻ ra phía sau. Đưa que lấy
mẫu vô trùng vào thẳng phía sau một bên mũi (không hướng lên trên),
dọc theo sàn mũi tới khoang mũi hầu Hình 1: Lấy mẫu ngoáy dịch tỵ
hầu b) Kỹ thuật lấy mẫu ngoáy dịch họng: – yêu cầu bệnh nhân há
miệng to. – dùng dụng cụ đè nhẹ nhàng lưỡi bệnh nhân. – Đưa que lấy
mẫu vào vùng hầu họng, miết và xoay tròn nhẹ 3 đến 4 lần tại khu
vực 2 bên vùng a-mi-đan và thành sau họng để lấy được dịch và tế
bào vùng họng. – Sau khi lấy bệnh phẩm, que lấy mẫu được chuyển vào
ống chứa 3ml môi trường vận chuyển (VTM hoặc UTM) để bảo quản. Lưu
ý, đầu que lấy mẫu phải nằm ngập hoàn toàn trong môi trường vận
chuyển, và nếu que lấy mẫu dài hơn ống đựng môi trường vận chuyển
cần bẻ/cắt cán que lấy mẫu cho phù hợp với độ dài của ống nghiệm
chứa môi trường vận chuyển. – Đóng nắp, xiết chặt, bọc ngoài bằng
giấy parafin (nếu có). Hình 2: Lấy mẫu dịch ngoáy họng 2.2.2.2. Kỹ
thuật lấy mẫu ngoáy dịch mũi – yêu cầu bệnh nhân ngồi yên, xì nhẹ
dịch mũi vào khăn giấy trẻ nhỏ thì phải có người lớn giữ. – Người
lấy bệnh phẩm nghiêng nhẹ đầu bệnh nhân ra sau, tay đỡ phía sau cổ
bệnh nhân. – Tay kia đưa nhẹ nhàng que lấy mẫu vào mũi sâu khoảng 2
cm, xoay que lấy mẫu vào thành mũi trong khoảng 3 giây. Sau khi lấy
xong 1 bên mũi thì sử dụng đúng que lấy mẫu này đế lấy mẫu với mũi
còn lại. – Đặt đầu que lấy mẫu vào ống đựng bệnh phẩm có chứa môi
trường vận chuyển và bẻ cán que lấy mẫu tại điểm đánh dấu để có độ
dài phù hợp với độ dài của ống nghiệm chứa môi trường vận chuyển. –
Đóng nắp, xiết chặt, bọc ngoài bằng giấy parafin (nếu có). Hình 3:
Lấy mẫu dịch ngoáy mũi 2.2.2.3. Mẫu dịch nội khí quản Bệnh nhân khi
đang thở máy, đã được đặt nội khí quản. dùng 1 ống hút dịch, đặt
theo đường nội khí quản và dùng bơm tiêm hút dịch nội khí quản theo
đường ống đã đặt. Cho dịch nội khí quản vào tuýp chứa môi trường
bảo quản vi rút. 2.2.3. Lấy mẫu và bảo quản mẫu đối với phương pháp
xét nghiệm kháng nguyên tuân thủ hướng dẫn của nhà sản xuất.
2.2.2.4. Mẫu máu cho xét nghiệm xác định kháng thể sử dụng bơm kim
tiêm vô trùng lấy 3-5ml máu tĩnh mạch, chuyển vào tuýp không có
chất chống đông, tách huyết thanh và bảo quản ở nhiệt độ 2°C – 8°C
không quá 48 giờ. Nếu bảo quản lâu hơn thì các mẫu bệnh phẩm phải
được bảo quản âm 70°C (-70°C). Lưu ý: – Ghi rõ tên, tuổi, địa chỉ,
loại bệnh phẩm, ngày lấy mẫu trên tuýp đựng bệnh phẩm. – những loại
bệnh phẩm thu thập tại đường hô hấp dưới (dịch nội khí quản, phế
nang, màng phổi) phải được phối hợp với các bác sỹ lâm sàng trong
quá trình thu thập mẫu bệnh phẩm. 2.2.3. Tháo bỏ phương thuận tiện
phòng hộ cá nhân 2.2.3.1. Loại áo choàng dài, mũ trùm đầu và bao
giầy rời Bước 1: Tháo găng. Khi tháo cuộn mặt trong găng ra ngoài,
bỏ vào thùng đựng chất thải. Bước 2: Vệ sinh tay. Bước 3: Tháo dây
buộc và tháo bỏ áo choàng, cuộn lại sao cho mặt trong của áo choàng
lộn ra ngoài và bỏ vào thùng chất thải. Bước 4 : Vệ sinh tay. Bước
5: Tháo bỏ bao giầy, lộn mặt trong ra ngoài và bỏ vào thùng chất
thải. Bước 6: Vệ sinh tay. Bước 7: Tháo tấm che mặt hoặc kính bảo
hộ (nếu sử dụng loại có dây đeo được buộc ra ngoài mũ trùm đầu).
Bước 8: Vệ sinh tay. Bước 9: Tháo bỏ mũ trùm bằng cách luồn tay vào
mặt trong mũ. Bước 10: Tháo kính bảo hộ (loại gọng và dây đeo bên
trong mũ). Bước 11: Tháo khẩu trang (cầm vào phần dây đeo phía sau
đầu hoặc sau tai). Bước 12: Vệ sinh tay. Lưu ý: Khu vực mặc và tháo
bỏ phương tiện phòng hộ cá nhân phải là hai khu vực riêng biệt.
2.3.2.2. Loại quần, áo choàng và mũ trùm đầu rời Bước 1: Tháo găng.
Khi tháo cuộn mặt trong găng ra ngoài, bỏ vào thùng đựng chất thải.
Bước 2: Vệ sinh tay. Bước 3: Tháo dây buộc và áo choàng, cuộn lại
sao cho mặt trong của áo choàng lộn ra ngoài và bỏ vào thùng chất
thải. Bước 4 : Vệ sinh tay. Bước 5: Tháo bỏ quần và bao giày cùng
lúc, cuộn và lộn mặt trong của quần ra ngoài, bỏ vào thùng chất
thải. Bước 6: Vệ sinh tay. Bước 7: Tháo tấm che mặt hoặc kính bảo
hộ (nếu sử dụng loại có dây đeo được buộc ra ngoài mũ trùm đầu).
Bước 8: Vệ sinh tay. Bước 9: Tháo bỏ mũ trùm bằng cách luồn tay vào
mặt trong mũ. Bước 10: Tháo kính bảo hộ (loại gọng và dây đeo bên
trong mũ) Bước 11: Tháo khẩu trang (cầm vào phần dây đeo phía sau
đầu hoặc sau tai). Bước 12: Vệ sinh tay. Lưu ý: Khu vực mặc và tháo
bỏ phương thuận tiện phòng hộ cá nhân phải là hai khu vực riêng
biệt. 2.2.3.2. Loại bộ phòng hộ quần liền áo và mũ Bước 1: Tháo
găng. Khi tháo cuộn mặt trong găng ra ngoài, bỏ vào thùng đựng chất
thải. Bước 2: Vệ sinh tay. Bước 3: Tháo tấm che mặt hoặc kính bảo
hộ loại có dây đeo ngoài mũ. Nếu sử dụng kính có gọng đeo trong mũ
thì sau khi tháo bỏ mũ trùm đầu trước, rồi mới tháo bỏ kính. Bước
4: Vệ sinh tay. Bước 5: Tháo bỏ mũ, áo, quần. Khi tháo, cuộn lộn
mặt trong của trang phục ra ngoài và bỏ vào thùng gom chất thải.
Bước 6: Vệ sinh tay. Bước 7: Tháo bao giày, lộn mặt trong ra ngoài
và bỏ vào thùng chất thải. Bước 8: Vệ sinh tay. Bước 9: Tháo khẩu
trang (cầm vào phần dây đeo phía sau đầu hoặc sau tai). Bước 10: Vệ
sinh tay. Lưu ý: Khu vực mặc và tháo bỏ phương thuận tiện phòng hộ
cá nhân phải là hai khu vực riêng biệt. 2.2.3.3. Khử trùng dụng cụ
và tẩy trùng khu vực lấy mẫu – Toàn bộ phương thuận tiện bảo hộ cá
nhân được cho vào 1 túi ni lông chuyên dụng dùng cho chất thải lây
nhiễm có thể chịu được nhiệt độ cao, cùng với các dụng cụ bẩn (dùng
găng tay và khẩu trang mới). – Buộc chặt và sấy ướt tại nhiệt độ
120°C/30 phút trước khi thu gom cùng với chất thải lây nhiễm khác
để tiếp tục xử lý theo quy định. – Rửa tay xà phòng, lau sạch và
khử trùng bằng chloramin 0,1% toàn bộ các dụng cụ và khu vực lấy
mẫu; phích lạnh dùng cho vận chuyển bệnh phẩm đến phòng xét nghiệm.
3. Bảo quản, đóng gói và vận chuyển bệnh phẩm tới phòng xét nghiệm
3.1. Bảo quản Bệnh phẩm sau khi thu thập được chuyển đến phòng xét
nghiệm trong thời gian ngắn nhất: – Bệnh phẩm được bảo quản tại
2-8°C và chuyển tới phòng xét nghiệm trong thời gian sớm nhất, đảm
bảo không quá 48 giờ sau khi thu thập. Nếu do điều kiện không thể
chuyển mẫu không quá 48 giờ sau khi thu thập, mẫu phải được bảo
quản âm 70°C. – Không bảo quản bệnh phẩm tại ngăn đá của tủ lạnh
hoặc âm 20°C. 3.2. Đóng gói bệnh phẩm – Bệnh phẩm được đóng gói
theo nguyên tắc 3 lớp được quy định theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế tại
Thông tư 40/2018/TT-BYT ngày 07 tháng 12 năm 2018 quy định về quản
lý mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm. – Kiểm tra thông tin trên ống
mẫu bệnh phẩm với thông tin trên phiếu điều tra đảm bảo trùng khớp
nhéu. – Kiểm tra xem ống đựng mẫu bệnh phẩm đã được nắp chặt, bọc
ống bằng giấy paraffin (nếu có) hoặc giấy thấm. – Đặt ống đựng mẫu
bệnh phẩm trong túi chống thấm/ túi ni lông hoặc hộp đựng có nắp và
đóng kín. – Đặt túi/hộp chứa ống đựng mẫu bệnh phẩm vào phích lạnh
bảo quản mẫu hoặc thùng cứng. – Bổ sung đủ túi/bình tích lạnh vào
trong phích/thùng đựng mẫu để mẫu được bảo quản ở nhiệt độ từ +2°C
đến +8°C, trong suốt quy trình vận chuyển mẫu. – Đối với mẫu đông,
bổ sung đủ túi/bình tích lạnh đã được đặt trong tủ âm 70°C để mẫu
không bị tan băng trong suốt quy trình vận chuyển. – Các phiếu yêu
cầu xét nghiệm được đặt trong túi chống thấm/túi ni lông khác
(không để chung phiếu với mẫu bệnh phẩm) và đặt trong phích
lạnh/thùng đựng mẫu, bên ngoài có dán nhãn theo quy định tại Thông
tư 40/2018/TT-BYT khi vận chuyển. 3.3. Vận chuyển bệnh phẩm đến
phòng xét nghiệm – Mẫu bệnh phẩm phải được bảo quản trong nhiệt độ
từ +2oC đến + 8oC (hoặc tại âm 70oC nếu là mẫu đông) trong suốt quá
trình vận chuyển. – Phiếu yêu cầu xét nghiệm và phiếu điều tra phải
được gửi kèm với mẫu bệnh phẩm. – Các cơ sở gửi mẫu cần thông báo
ngay cho phòng xét nghiệm khoảng thời gian dự kiến phòng xét nghiệm
sẽ nhận được bệnh phẩm để cán bộ phòng xét nghiệm có khả năng chuẩn
bị cho việc nhận mẫu. – Lựa chọn các phương thuận tiện, hình thức
vận chuyển để đảm bảo thời gian vận chuyển ngắn nhất, trong khi vẫn
phải đảm bảo khó khăn bảo quản mẫu trong suốt quy trình vận chuyển.
PHỤ LỤC 3 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÁC HÓA CHẤT KHỬ TRÙNG CHỨA CLO TRONG
CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG DỊCH(Bàn hành kèm theo quyết liệt số 3638 ngày
30/07/2021 của Bộ Y tế) 1. Giới thiệu Clo (Cl) là một trong số
những halogen được dùng rộng rãi để khử trùng do có hoạt tính diệt
trùng cao nhờ phản ứng ôxy hóa khử. Khi hòa tan trong nước, các hóa
chất này sẽ phóng ra ra một lượng clo hoạt tính có tác dụng diệt
trùng. Các hóa chất có chứa clo thường dùng bao gồm: – Cloramin B
hàm lượng 25% – 27% clo hoạt tính. – Cloramin T. – Canxi
hypocloride (Clorua vôi). – Bột Natri dichloroisocianurate. – Nước
Javen (Natri hypocloride hoặc Kali hyphocloride). 2. sử dụng các
hóa chất chứa clo trong công tác phòng chống dịch – Trong công tác
phòng chống dịch, các dung dịch pha từ các hóa chất chứa clo với
nồng độ 0,05 và 0,1% clo hoạt tính thường được dùng tùy theo mục
đích và hình thức của việc khử trùng. Việc tính nồng độ dung dịch
phải dựa vào clo hoạt tính. – Vì các hóa chất khác nhau có hàm
lượng clo hoạt tính khác nhau, cho nên phải tính toán đủ khối lượng
hóa chất rất cần thiết để đạt được dung dịch có nồng độ clo hoạt
tính muốn dùng. – Lượng hóa chất chứa clo cần để pha số lít dung
dịch với nồng độ clo hoạt tính theo bắt buộc được tính theo công
thức sau: * Hàm lượng clo hoạt tính của hóa chất sử dụng luôn được
nhà sản xuất ghi trên nhãn, bao bì hoặc bảng hướng dẫn dùng sản
phẩm. * Ví dụ: – Để pha 10 lít dung dịch có nồng độ clo hoạt tính
0,05% từ bột cloramin B 25% clo hoạt tính, cần: (0,05 x 10 / 25) x
1000 = 20 gam. – Để pha 10 lít dung dịch có nồng độ clo hoạt tính
0,05% từ bột canxi hypocloride 70% clo hoạt tính, cần: (0,05 x 10 /
70 ) x 1000 = 7,2 gam. – Để pha 10 lít dung dịch có nồng độ clo
hoạt tính 0,05% từ bột natri dichloroisocianurate 60% clo hoạt
tính, cần: (0,05 x 10 / 60) x 1000 = 8,4 gam. Bảng 1: Lượng hóa
chất chứa clo để pha 10 lít dung dịch với các nồng độ clo hoạt tính
thường dùng trong công tác phòng chống dịch Tên hóa chất (hàm lượng
clo hoạt tính) Lượng hóa chất cần để pha 10 lít dung dịch có nồng
độ clo hoạt tính 0,05% 0,1% Cloramin B 25% 20g 40g Canxi
HypoCloride (70%) 7,2g 14,4g Bột Natri dichloroisocianurate (60%)
8,4g 16,8g 3. Cách pha – Hòa tan hoàn toàn lượng hóa chất cần thiết
cho vừa đủ 10 lít nước sạch. – Các dung dịch khử trùng có clo sẽ
hạn chế công dụng nhanh theo thời gian, cho nên chỉ pha đủ lượng
cần dùng và phải sử dụng càng sớm càng tốt sau khi pha. hấp dẫn
nhất chỉ pha và dùng trong ngày, không nên pha sẵn để dự trữ. Dung
dịch khử trùng chứa clo đã pha cần bảo quản ở nơi khô, mát, đậy
kín, tránh ánh sáng. Lưu ý: – Các hợp chất có chứa clo chỉ có tác
dụng diệt trùng khi được hòa tan trong nước thành dạng dung dịch
(lúc này các hóa chất chứa clo mới phóng ra ra clo hoạt tính có
công dụng diệt trùng), do vậy tuyệt đối không sử dụng các hợp chất
có chứa clo ở dạng bột nguyên chất để xử lý diệt trùng. – Các dung
dịch có chứa clo sẽ hạn chế tác dụng theo thời gian, cho nên chỉ
pha đủ lượng cần sử dụng và phải dùng càng sớm càng tốt sau khi
pha. tốt nhất là chỉ pha và dùng trong ngày, không nên pha sẵn để
dự trữ. Nếu chưa dùng hết trong ngày thì phải đậy kín, tránh ánh
sáng và có kế hoạch dùng sớm nhất. PHỤ LỤC 4 KHỬ TRÙNG VÀ XỬ LÝ MÔI
TRƯỜNG KHU VỰC CÓ BỆNH NHÂN COVID-19 TẠI CỘNG ĐỒNG(Bàn hành kèm
theo quyết định số 3638 ngày 30/07/2021 của Bộ Y tế) 1. Mục đích
ngăn chặn sự lây lan của dịch COVID-19 ra cộng đồng. 2. Nguyên tắc
thực hiện – Việc khử trùng và xử lý môi trường ổ dịch phải được
thực hiện sớm sau khi phát hiện có bệnh nhân COVID-19 (ca F0) đầu
tiên. – Ưu tiên khử trùng bề mặt bằng biện pháp lau những khu vực
nhiều có tiếp xúc của người như mặt bàn, ghế ngồi, thành giường, tủ
quần áo, tủ lạnh, tay nắm cửa, tay vịn cầu thang, đồ đạc, vật dụng,
bồn rửa, nhà vệ sinh, lavabo, vòi nước, kệ/tủ bếp, tường nhà, cửa
sổ, cửa ra vào… trong nhà, cơ quan, xí nghiệp, trường học…. Trường
hợp không thể thực hiện biện pháp lau có thể sử dụng phương pháp
phun khử trùng bằng máy phun đeo vai hoặc cầm tay. – Phải làm sạch
bề mặt, đồ sử dụng, vật dụng trước khi tiến hành khử trùng. – Đảm
bảo an toàn tuyệt đối, tránh lây nhiễm chéo cho những người tham
gia khử trùng và xử lý môi trường ổ dịch. 3. Các khu vực cần tiến
hành khử trùng và xử lý môi trường ổ dịch – Trong nhà liền kề,
phòng ở, căn hộ, nhà chung cư, tập thể, ký túc xá, khách sạn, nhà
trọ, nhà nghỉ, cơ sở cách ly tập trung… (sau đây gọi là nơi lưu
trú) và trong cơ quan, đơn vị, cơ sở sản xuất buôn bán, khu công
nghiệp… (sau đây gọi là nơi làm việc) của ca F0; – Khu vực liền kề
xung quanh nơi lưu trú và nơi làm việc của ca F0, gồm: + Tường bên
ngoài nơi lưu trú và nơi làm việc của ca F0; + Hàng lang, lối đi
chung, cầu thang, thang máy, sảnh chờ… đối với nhà chung cư, tập
thể, ký túc xá, khách sạn, nhà trọ, nhà nghỉ, cơ sở cách ly tập
trung, cơ quan, đơn vị, cơ sở sản xuất buôn bán, khu công nghiệp
của ca F0. + Tường, sân vườn, vỉa hè, đường đi, lối đi chung,… đối
với nhà riêng liền kề xung quanh. 4. Chuẩn bị phương thuận tiện,
dụng cụ, hóa chất – Phương thuận tiện làm sạch, khử trùng: 2
thùng/xô, 2 giẻ lau, cây lau sàn, bình/máy phun khử trùng,… – Túi,
thùng dựng chất thải lây nhiễm có màu vàng. – Phương thuận tiện bảo
vệ cá nhân: + Khẩu trang y tế bảo vệ đường mũi, miệng. + Kính bảo
hộ che mắt tránh văng, bắn vào niêm mạc mắt. + Quần áo phòng dịch
tránh phơi nhiễm với nước, dịch. + Găng tay cao su dày. + Ủng hoặc
bao che giày chống thấm. – Hóa chất, dung dịch khử trùng: Hóa chất
khử trùng có chứa Clo; Cồn 70 độ; Xà phòng rửa tay hoặc dung dịch
sát khuẩn tay có chứa ít nhất 60% cồn. 5. Các biện pháp thực hiện
5.1. Khu vực trong nơi lưu trú/nơi làm việc của ca F0 và trong nhà
các phòng ở/căn hộ liền kề xung quanh a) Làm sạch và khử trùng Áp
dụng quá trình lau 2 xô: một xô nước sạch, một xô dung dịch khử
trùng chứa 0,1% Clo hoạt tính. Mỗi lần lau sử dụng một khăn sạch,
không giặt lại khăn trong các xô, mỗi khăn lau trong vòng 20 m2. –
Lau các bề mặt nhiều tiếp xúc (mặt bàn, ghế ngồi, thành giường, tủ
quần áo, tủ lạnh, tay nắm cửa, tay vịn cầu thang, đồ đạc, vật dụng,
bồn rửa, nhà vệ sinh, lavabo, vòi nước, kệ/tủ bếp, tường nhà, cửa
sổ, cửa ra vào… trong nhà, cơ quan, xí nghiệp, trường học….): + sử
dụng khăn lau thấm nước sạch lau sạch các bề mặt cần lau. + sử dụng
khăn lau thấm dung dịch khử trùng lau các bề mặt cần lau theo
nguyên tắc từ chỗ sạch đến chỗ bẩn, từ trong ra ngoài, từ trên
xuống dưới. – Lau nền nhà (phòng ngủ, phòng khách, phòng tắm, khu
bếp, nhà vệ sinh, phòng bếp, cầu thang, ban công,…): + Lau bằng
nước sạch trước. Nếu nền nhà có rác thì vừa lau sàn vừa dồn rác
lại. + Lau khử trùng sau: dùng cây lau nhà thấm dung dịch khử trùng
để lau từ nơi sạch đến nơi bẩn, từ trong ra ngoài, từ trên xuống
dưới. một vài lưu ý: – dùng cồn 70 độ để lau bề mặt các thiết bị
điện, điện tử như công tắc đèn, điều khiển, tivi, điện thoại,…
Trước khi lau phải tắt nguồn điện. – Khi xô nước hoặc xô dung dịch
lau bẩn, cần phải thay nước hoặc dung dịch khử trùng mới. b) Thu
gom rác thải Tất cả các loại rác thải phát sinh của nhà ca F0 phải
được coi là chất thải lây nhiễm. Rác thải được thu gom vào túi màu
vàng, buộc chặt miệng túi và cho vào một túi màu vàng khác, tiếp
tục buộc chặt miệng túi. Các túi màu vàng đều đặn phải dán nhãn
“CHẤT THẢI CÓ NGUY CƠ CHỨA SARS-CoV-2”. c) Xử lý đồ dùng vật dụng
cá nhân dùng lại (quần áo, chăn màn, bát đũa, cốc chén,…) của ca
F0. – Đồ vải như quần áo, chăn màn, ga gối của ca F0 đã dùng cần
được ngâm ngập hoàn toàn dung dịch khử trùng chứa 0,05% Clo hoạt
tính trong thời gian tối thiểu 20 phút trước khi giặt sạch. – Đồ sử
dụng đựng thức ăn, nước uống của ca F0 phải được ngâm ngập hoàn
toàn trong dung dịch khử trùng chứa 0,05% Clo hoạt tính trong thời
gian từ 10 – 20 phút, sau đó rửa lại bằng nước sạch (trong trường
hợp không có hóa chất khử trùng thì có thể đun sôi trong 10 – 15
phút). 5.2. Khu vực bên ngoài nơi lưu trú/nơi làm việc của ca F0 và
trong nhà các phòng ở/căn hộ liền kề xung quanh a) Hóa chất sử
dụng: dùng dung dịch khử trùng có chứa 0,1 % Clo hoạt tính. b) Tiến
hành lau hoặc phun đều lên bề mặt được khử trùng với liều lượng
0,3-0,5 lít/m2tại các vị trí sau: – Nếu nơi ở của ca F0 là nhà
chung cư, tập thể, ký túc xá, khách sạn, nhà trọ, nhà nghỉ, cơ sở
cách ly tập trung,…; nơi làm việc của ca F0: + Lau hoặc phun tường
bên ngoài của: i) Phòng ở/căn hộ của ca F0; ii) Các căn hộ/phòng
liền kế với phòng ở/căn hộ của ca F0. + Lau các khu vực dùng chung
của ca F0 gồm: i) Hành lang, lối đi chung cùng tầng hoặc cùng dãy
với phòng ở, căn hộ, cùng phòng trọ hoặc cùng phân xưởng, tổ sản
xuất, cùng vị trí làm việc; ii) Cầu thang bộ, thang máy, sảnh chờ
của tòa nhà, nơi làm việc; iii) Các khu vực dùng chung khác của tòa
nhà/phân xưởng. – Nếu nơi ở của ca F0 là nhà riêng: + Đối với nhà
ca ca F0: lau hoặc phun tường bên ngoài, mặt ngoài cửa sổ, cửa ra
vào của nhà ca F0; toàn bộ sân, vườn, nhà bếp, không gian chung của
nhà ca F0 (nếu có); + Đối với nhà liền kề xung quanh với nhà ca F0:
lau hoặc phun tường bên ngoài, mặt ngoài cửa sổ, cửa ra vào; sân,
vườn, nhà bếp, khu vực chung (nếu có). Phun vỉa hè, đường đi, lối
đi chung của ca F0 với các nhà liền kề xung quanh. + Phun các khu
vực công cộng tiếp giáp với nhà ca F0 (nếu có) như sân chơi, khu
tập thể dục thể thao ngoài trời,… một vài lưu ý: – Trước khi phun
phải sơ tán cư dân, người lưu trú ra khỏi khu vực cần khử trùng.
Sau khi phun các khu vực dùng chung, yêu cầu cư dân, người lưu trú
không đi lại trong vòng 30 phút để đảm bảo hiệu quả khử trùng. –
Căn cứ vào tình hình thực tế tiếp xúc của ca F0 tại nơi ở, nơi cư
trú, nơi làm việc với môi trường để điều chỉnh, bổ sung vị trí phun
khử khuẩn cho phù hợp. 6. Hoàn thành công tác khử trùng và xử lý
môi trường ổ dịch – Thu gom các túi đựng chất thải lây nhiễm,
phương tiện bảo vệ cá nhân đã dùng vào thùng đựng chất thải lây
nhiễm và đưa đi xử lý theo quy định. – Vệ sinh tay bằng xà phòng và
nước sạch hoặc dung dịch sát khuẩn có chứa ít nhất 60% cồn ngay sau
khi kết thúc công việc khử trùng và xử lý môi trường ổ dịch. 7.
Thực hiện công tác khử trùng và xử lý môi trường ổ dịch – Sở Y tế
chỉ đạo các đơn vị y tế địa phương tổ chức thực hiện việc khử
trùng, xử lý môi trường. – Đơn vị y tế địa phương: + Chuẩn bị
phương thuận tiện, dụng cụ, hóa chất khử trùng và xử lý môi trường
ổ dịch theo mục 4 của phụ lục này; + Tiến hành thực hiện khử trùng
và xử lý môi trường ổ dịch tại khu vực có ca F0 trên địa bàn. + Thu
gom các túi đựng chất thải lây nhiễm, phương thuận tiện bảo vệ cá
nhân đã dùng vào thùng đựng chất thải lây nhiễm. – Người quản lý cơ
sở cách ly tập trung; người quản lý nơi lưu trú, nơi làm việc… có
ca F0: + Thông báo cho những người được cách ly biết để phối hợp
thực hiện việc khử trùng và xử lý môi trường ổ dịch. + Tổ chức
khoanh vùng, chuẩn bị địa điểm để thực hiện việc khử trùng và xử lý
môi trường ổ dịch. + Phối hợp với đơn vị y tế để thực hiện việc khử
trùng và xử lý môi trường ổ dịch. + LH với đơn vị môi trường để vận
chuyển xử lý chất thải lây nhiễm ngay trong ngày. PHỤ LỤC 5. CÁC
MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA CA BỆNH, YÊU CẦU XÉT NGHIỆM VÀ BÁO CÁO Biểu mẫu
1 PHIẾU ĐIỀU TRA CA MẮC COVID-19 1. Người báo cáo a. Tên người báo
cáo: __________________ b. Ngày báo cáo: ____/___/202___ c. Tên đơn
vị: _______________________ d. Số CCCD (nếu có): _________ e. Điện
thoại: ____________________ g. Email: ________ 2. Thông tin ca bệnh
(mã bệnh nhân:_________) a. Họ và tên bệnh nhân:
________________________ b. Ngày tháng năm sinh: __/__/___ Tuổi
(năm)___________ c. Giới: 1.
Nam 2. Nữ d. Dân tộc:
_____________ e. Nghề nghiệp: _____________ f. Quốc tịch:
___________________ g. Đang có thai: 1. Có, ghi rõ số tuần
thai_____ 2. Không 3. Địa chỉ nơi sinh sống Số:
___________ Đường phố/Thôn ấp: ___________ Phường/Xã:
____________________ Quận/huyện: _________________ Tỉnh/Thành phố:
_____________________ Số điện thoại liên hệ: _______________ Địa
chỉ nơi làm việc/học tập Số: _______ Đường phố/Thôn ấp:
______________ Phường/Xã: ____________________ Quận/huyện:
__________________ Tỉnh/Thành phố: _________________ Số điện thoại
liên lạc: ____________ Địa chỉ nơi đăng ký thường trú
Số:______ Đường phố/Thôn ấp: ______________ Phường/Xã:
____________________ Quận/huyện: __________________ Tỉnh/Thành phố:
_________________ Số điện thoại liên hệ: ____________ (Lưu ý: Nếu
địa chỉ thường trú trùng với địa chỉ nơi đang sinh sống thì bỏ qua)
4. Địa chỉ nơi bệnh khởi phát: a. Như trên b. Khác, ghi rõ:
_________________________________________________________ 5. Ngày
khởi phát: ____/_____/202___ 6. Ngày vào viện: ____/_____/202___ 7.
Cơ sở khám chữa bệnh đang cách ly, điều trị:
_______________________________________________________________________
8. Diễn biến bệnh (mô tả ngắn gọn):
_______________________________________________________________________
9. Triệu chứng khởi phát: □ Có □
Không Địa chỉ nơi khởi phát: □ Nơi sinh sống □
Nơi làm việc □ Khác, ghi rõ: ___________ 10. Tiền sử mắc các
bệnh mạn tính và các bệnh khác có liên quan:
______________________________________________________________________
11. Tiền sử tiêm vắc xin phòng COVID-19 □ Có □ Không Nếu có: Số mũi
tiêm:
Mũi thứ nhất ngày: ___/____/____, Loại vắc xin phép: ______________
Mũi thứ hai ngày: ___/____/____, Loại vắc xin: ______________ 12.
Đối tượng lấy mẫu: □ Ca bệnh nghi ngờ □ Trường hợp F1 □ Trường hợp
F2 □ Giám sát sốt, ho, khó thở… tại cộng đồng □ Giám sát sốt, ho,
khó thở… tại cơ sở y tế/bệnh viện □ Vùng phong tỏa □ Điểm nóng
dịch tễ, ổ dịch: __________________________ □ Khác (ghi rõ):
__________________________ 13. Nguồn lây nhiễm nghi ngờ (nếu có): –
Nhóm tiếp xúc: □ Người sống cùng nhà/cùng phòng/cùng hộ gia đình □
người tình/người yêu □ Anh em họ hàng; người thân □ Hàng xóm □ Bạn
bè thân thiết thường gặp □ Người có tiếp xúc qua công việc/sinh
hoạt hàng ngày □ Người cùng làm việc/nơi làm việc □ Người cùng đi
công tác/cuộc họp □ Người cùng trong lớp học/trường học □ Người
cùng nhóm du lịch; nhóm thăm quan; nhóm đi chơi □ Người cùng sinh
hoạt trong các câu lạc bộ □ Người cùng đi vui chơi/liên hoan/uống
rượu/đánh bài □ Người cùng sinh hoạt tôn giáo □ Người đi cùng
phương thuận tiện giao thông □ Người cùng khoa/phòng điều trị □
Nhân viên phục vụ và người chăm sóc bệnh nhân tại cơ sở y tế □ Nhân
viên y tế □ Nhập cảnh từ nước ngoài – Ổ dịch/mốc dịch tễ/mã ca bệnh
có liên quan: __________________________ – Mô tả rõ hoàn cảnh tiếp
xúc với ổ dịch/ca bệnh liên quan: _______________________ 14. Thông
tin lấy mẫu và xét nghiệm cho kết quả dương tính: – Ngày lấy mẫu:
_________________ Loại mẫu bệnh phẩm: ____________________ – Phương
pháp xét nghiệm: ________________________________________________
15. Diễn biến bệnh: Mô tả diễn biến bệnh, triệu chứng, tình trạng
xét nghiệm kể từ khi phơi nhiễm với nguồn lây (nếu có) cho đến khi
được đưa đi cách ly, điều trị.
_____________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
16. Lịch trình di chuyển/ đi lại (Mô tả lịch trình đi lại theo từng
ngày, từ 14 ngày trước ngày khởi phát đến khi bệnh nhân được cách
ly y tế) 1. Ngày ………………….. Lịch trình: 2. Ngày ………………….. Lịch
trình: 3. Ngày ………………….. Lịch trình: 4. Ngày ………………….. Lịch trình:
5. Ngày ………………….. Lịch trình: 6. Ngày ………………….. Lịch trình: 7. Ngày
………………….. Lịch trình: 8. Ngày ………………….. Lịch trình: 9. Ngày
………………….. Lịch trình: 10. Ngày ………………….. Lịch trình: 11. Ngày
………………….. Lịch trình: 12. Ngày ………………….. Lịch trình: 13. Ngày
………………….. Lịch trình: 14. Ngày ………………….. Lịch trình: 17. Kết quả
điều trị: □ Đang điều trị (Ghi rõ tình trạng hiện nay
_____________________________) □ Khỏi □ Di chứng (ghi rõ):
______________________________________________________ □ Không theo
dõi được □ Khác (nặng xin về, chuyển viện, … ghi rõ):
__________________________________ □ Tử vong (Ngày tử vong:
__/__/___: Lý do tử vong ________________________) 18. Chẩn đoán
cuối cùng □ Ca bệnh lâm sàng □ Ca bệnh xác định
□ Không phải COVID -19 □ Khác, ghi rõ
______________________________________________ 19. Kết quả truy
vết: 1. Tiền sử tiếp xúc STT Tiền sử tiếp xúc Địa chỉ Thời gian
(giờ, ngày, tháng năm) 1 2 3 … 2. Danh sách F1 TT Họ và tên F1 Giới
Tuổi Số điện thoại Địa chỉ nơi ở Hiện tại Mối quan hệ và hoàn cảnh
tiếp xúc với người bệnh Ngày tiếp xúc lần cuối Sức khoẻ Hiện tại 1
2 3 … Điều tra viên Ngày ….. tháng ….. năm 202 … Lãnh đạo đơn vị
Biểu mẫu 2 PHIẾU YÊU CẦU XÉT NGHIỆM 1. Thông tin bệnh nhân 1.1. Họ
và tên bệnh nhân: ……………………………………………………………………… 1.2. Tuổi:
………… Ngày sinh: ……… / ……… / ………… ……… Tháng tuổi (<
24 tháng):…………… Năm tuổi (≥24 tháng): ……………… 1.3.
giới tính: Nam Nữ
1.4.
Dân tộc: ………….….…… 1.5. Địa chỉ bệnh nhân:
………………………………………………………………………… Thôn, xóm ………………………………… Xã/phường:
……………………………… Quận/huyện: ……………………………… Tỉnh/thành: ……………………………… 1.6.
Họ tên người giám hộ (bố mẹ/người thân, nếu có): ……………………………………
Điện thoại: ………………………………… 2. Thông tin bệnh phẩm 2.1. Ngày khởi
phát: ……… / ……… / ………… 2.2. Ngày lấy mẫu: ……… / ……… / ………… Giờ lấy
mẫu: … – … Người lấy mẫu: ……………………………… Điện thoại: …………………….. Đơn
vị: …………………………………………………………………………………….. 2.3. Loại mẫu:
……………………………………………… Số lượng: ………………. Loại mẫu: ………………………………………………
Số lượng: ………………. Loại mẫu: ……………………………………………… Số lượng: ……………….
2.4. bắt buộc xét nghiệm: ………………………………………………………………………. Đơn vị bắt
buộc xét nghiệm: ……………………………………………………………….. Đơn vị gửi mẫu (xác
nhận của người/đơn vị gửi mẫu)
_______________________________________________________________________
VIỆN ……………………………………… PHÒNG XÉT NGHIỆM ………………… Ngày/giờ nhận mẫu:
……/…… / ……… …… – …… Người nhận mẫu: ………………………… Tình
trạng mẫu khi nhận: ……………………………………………………………………….. Từ chối mẫu
Chấp nhận mẫu-Mã bệnh nhân:
………………………………. Ghi chú: …………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………… Biểu mẫu 3 PHIẾU TRẢ LỜI KẾT
QUẢ XÉT NGHIỆM Họ và tên bệnh nhân: …………………………………………………………………………
Tuổi: …………… Giới: …………… Địa chỉ bệnh nhân: Nơi cư trú:
……………………………………………………………… Xã/Phường: …………………………………………………………
Quận/Huyện: ……………………………………..………………… Tỉnh/Thành:
………………………………………………………… Ngày khởi phát: ……… /……… /…………… yêu cầu xét
nghiệm (XN): ……………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………… Bệnh phẩm thu thập Lần lấy
mẫu Ngày/giờ lấy mẫu Ngày/giờ nhận mẫu Tình trạng mẫu khi nhận Nơi
gửi mẫu: ……………………………………………………………………………………
____________________________________________________________________________
Mã bệnh nhân (Phòng thí nghiệm): ………………………. Bệnh
phẩm xét nghiệm Kỹ thuật xét nghiệm Lần XN Ngày thực hiện Kết quả
xét nghiệm Kết luận:
…………………………………………………………………………
Đề nghị: □ Tiếp tục lấy mẫu bệnh phẩm hô hấp (3 ngày 1 lần) □ Khác:
…………………………………………………….. Chú
thích:
…………………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………………..
Người thực hiện: …………………………………… Chữ ký:
…………………………………… Người kiểm tra:
…………………………………….. Chữ ký:
…………………………………… Ngày/giờ trả kết quả….
/… / …/ …Trưởng khoa xét nghiệm ………….., ngày … tháng … năm
…..Lãnh đạo đơn vị
Leave a Reply